Quyết định 18/2012/QĐ-UBND sửa đổi Điều 7 Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang kèm theo Quyết định 18/2011/QĐ-UBND
Số hiệu | 18/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 09/08/2012 |
Ngày có hiệu lực | 19/08/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Tiền Giang |
Người ký | Dương Minh Điều |
Lĩnh vực | Đầu tư,Thương mại,Xây dựng - Đô thị |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/2012/QĐ-UBND |
Tiền Giang, ngày 09 tháng 8 năm 2012 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 7 QUY ĐỊNH VỀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CHỢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 18/2011/QĐ-UBND NGÀY 27 THÁNG 6 NĂM 2011 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003; Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 02/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2003 của Chính phủ về phát triển và quản lý chợ và Nghị định 114/2009/NĐ-CP ngày 23/12/2009 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 02/2003/NĐ-CP về phát triển và quản lý chợ;
Căn cứ Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất và Nghị định số 44/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất; Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước và Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
Xét đề nghị của Sở Công Thương tại Tờ trình số 392/TTr-SCT ngày 04 tháng 4 năm 2012,
Xét báo cáo giải trình của Sở Công Thương tại Văn bản số 841/SCT-QLTM ngày 28 tháng 6 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Điều 7 Quy định về ưu đãi đầu tư xây dựng chợ trên địa bàn tỉnh Tiền Giang ban hành kèm theo Quyết định số 18/2011/QĐ-UBND ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh, như sau:
1. Sửa đổi đoạn 1, điểm a, khoản 2, Điều 7:
“a) Đối với đất của nhà đầu tư:
Nhà đầu tư được phân lô, chuyển quyền sử dụng đất hoặc được xây dựng nhà để bán cho người có nhu cầu trên diện tích đất của dự án còn lại ngoài phần đất xây dựng chợ theo đúng dự án đã được thẩm tra. Phần chuyển nhượng đất nền, hoặc bán nhà (đã xây dựng), nhà đầu tư phải nộp thuế theo quy định của pháp luật.”
2. Sửa đổi, bổ sung điểm b, khoản 2, Điều 7:
“b) Đối với đất công (nhà đầu tư xây dựng chợ và trực tiếp quản lý, kinh doanh chợ):
Khi dự án đầu tư xây dựng chợ trên đất công thì thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định của pháp luật. Phần diện tích các công trình hạ tầng công cộng trong phạm vi chợ (bao gồm đường vào chợ, đường xung quanh chợ) thì không thu tiền sử dụng đất nếu giao đất hoặc không thu tiền thuê đất nếu cho thuê đất và nhà đầu tư không được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất các công trình hạ tầng công cộng nêu trên. Nếu trong dự án đầu tư xây dựng chợ có một phần đất công và đất của hộ dân thì nhà đầu tư tự thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất của hộ dân; riêng diện tích đất công phải thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu để lựa chọn nhà đầu tư theo các quy định”.
3. Bãi bỏ điểm c, khoản 2, Điều 7
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH |