THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
18/2011/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 18 tháng 03 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI CÓ UY TÍN TRONG ĐỒNG BÀO DÂN TỘC
THIỂU SỐ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 05/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2011 của Chính phủ về
công tác dân tộc;
Xét đề nghị của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này
quy định về chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số
trên phạm vi cả nước.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng được
hưởng chính sách quy định tại Quyết định này là người có uy tín trong đồng bào
dân tộc thiểu số (sau đây gọi tắt là người có uy tín), bao gồm các điều kiện
sau:
a) Là công dân
Việt Nam có hộ khẩu thường trú ở vùng dân tộc thiểu số;
b) Được nhân dân
nơi cư trú bầu chọn là người gương mẫu chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước và các quy định của địa phương nơi cư trú;
c) Được chính
quyền xã xác nhận là người có nhiều công lao, đóng góp xây dựng và bảo vệ thôn
(thôn, làng, bản, buôn, phum, sóc), xã, địa phương nơi cư trú;
d) Được Hội nghị
dân cư và liên ngành thôn (Chi ủy, Trưởng thôn, Trưởng ban công tác Mặt trận và
các đoàn thể thôn) bầu chọn; Ủy ban nhân dân xã duyệt công nhận.
2. Người có uy
tín được xét công nhận một năm một lần; mỗi thôn được bầu chọn 01 (một) người
có uy tín.
Điều
3. Nguyên tắc thực hiện
1. Chế độ, chính
sách thực hiện trực tiếp đối với người có uy tín.
2. Đảm bảo dân
chủ, công khai, công bằng, đúng đối tượng và đúng chế độ.
3. Trường hợp
cùng một thời điểm mà người có uy tín được hưởng chính sách hỗ trợ với các mức khác
nhau thì được hưởng mức hỗ trợ cao nhất.
Điều
4. Chế độ, chính sách đối với người có uy tín
1. Cung cấp
thông tin
a) Người có uy
tín được cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú định kỳ hoặc đột xuất phổ biến,
cung cấp thông tin về các chủ trương, chính sách, pháp luật mới của Đảng, Nhà
nước; tình hình và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng,
an ninh của địa phương;
b) Người có uy
tín được cấp (không thu tiền, Báo Dân tộc và Phát triển, báo tỉnh nơi người có
uy tín cư trú;
c) Người có uy
tín được tập huấn, bồi dưỡng kiến thức hoặc tham quan học tập kinh nghiệm về
phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh do địa phương xác định.
2. Hỗ trợ vật chất,
động viên tinh thần
Người có uy tín
được cấp ủy, chính quyền địa phương nơi cư trú:
a) Thăm hỏi, tặng
quà nhân dịp Tết Nguyên đán, Tết của các dân tộc thiểu số; mức chi không quá
400.000 đồng/người/năm;
b) Thăm hỏi, hỗ
trợ vật chất khi người có uy tín ốm đau; mức chi không quá 400.000 đồng/người/năm;
c)
Hộ gia đình người có uy tín gặp khó khăn, bố, mẹ, vợ, chồng, con chết do hậu quả
thiên tai được cấp ủy, chính quyền các cấp đến thăm hỏi, động viên, hỗ trợ vật
chất. Mức chi không quá 2.000.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan Trung ương;
không quá 1.000.0000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp tỉnh; không quá
500.000 đồng/gia đình/năm đối với cơ quan cấp huyện;
d)
Người có uy tín tham gia đấu tranh chống tội phạm, giữ gìn an ninh, trật tự xã
hội tại địa phương mà bị thương hoặc hy sinh, được cấp có thẩm quyền xem xét, quyết
định công nhận là thương binh hoặc liệt sỹ và được hưởng các chế độ ưu đãi đối
với người có công với cách mạng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Chế độ khen
thưởng
Người có uy tín
có thành tích xuất sắc trong lao động sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội và
bảo vệ an ninh, trật tự được xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua,
khen thưởng và các quy định hiện hành về thi đua, khen thưởng.
Điều
5. Kinh phí thực hiện chính sách
1. Kinh phí để
thực hiện chính sách đối với người có uy tín trong đồng bào dân tộc thiểu số do
ngân sách nhà nước bảo đảm.
2. Ngân sách
trung ương bảo đảm các hoạt động chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát và quản
lý thực hiện chính sách của các cơ quan Trung ương.
3. Ngân sách địa
phương bảo đảm cho các hoạt động triển khai thực hiện chế độ, chính sách tại địa
phương và được cân đối trong dự toán ngân sách hằng năm của các tỉnh, thành phố
theo phân cấp quy định tại Luật Ngân sách nhà nước; đối với các địa phương có
khó khăn không thể bố trí được kinh phí để thực hiện chính sách đối với người
có uy tín thì ngân sách trung ương xem xét hỗ trợ để thực hiện.
4. Việc lập dự
toán, chấp hành và quyết toán kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết
định này thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng
dẫn liên quan.
Điều
6. Tổ chức thực hiện
1.
Ủy ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ quan liên quan hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Quyết định này; định kỳ hằng năm báo cáo
Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện chính sách và những vấn đề vướng mắc,
phát sinh, đề xuất biện pháp giải quyết; phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế
hoạch kinh phí hằng năm để thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
2. Bộ Tài chính:
- Hướng dẫn chế
độ quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này;
- Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban Dân tộc xây dựng kế hoạch kinh phí hằng năm, trình Thủ tướng
Chính phủ thực hiện chính sách quy định tại Quyết định này.
3.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm trực
tiếp, toàn diện trong việc tổ chức thực hiện chính sách đối với người có uy tín
tại địa phương quy định tại Quyết định này.
Điều
7. Hiệu lực thi hành
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày 16 tháng 5 năm 2011.
Điều
8. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b)
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|