UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
18/2010/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 18 tháng 6 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI
ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về
thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về
sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai
và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ
phần;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định
bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện
quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Căn cứ Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định
bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư;
Căn cứ Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên
và Môi trường quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự,
thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số
742/TTr-STNMT ngày 09 tháng 6 năm 2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất trên địa
bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau mười ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi
trường, Tài chính, Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư; Giám đốc Trung tâm Phát triển
quỹ nhà đất; Cục trưởng Cục Thuế tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban ngành có liên
quan; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn; các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY ĐỊNH
VIỆC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ TRÌNH TỰ,
THỦ TỤC, THU HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 18 tháng 6 năm
2010 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc phối hợp
giữa các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
các sở, ngành cấp tỉnh có liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây
gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện) và Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã) trong việc thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất để
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre tại các văn bản sau:
1. Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày
03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất;
2. Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày
27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị
định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc
chuyển công ty Nhà nước thành công ty cổ phần;
3. Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày
25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu
nại về đất đai;
4. Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày
13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất,
giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư;
5. Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày
01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê
đất.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
1. Các cơ quan quản lý Nhà nước,
cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường, kế hoạch và đầu tư, xây dựng, tài
chính và các cơ quan khác có liên quan; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn.
2. Tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ
sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
tổ chức, cá nhân nước ngoài đang sử dụng đất bị Nhà nước thu hồi đất để sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng, phát
triển kinh tế (sau đây gọi chung là người bị thu hồi đất).
3. Tổ chức, cá nhân thực hiện dự
án đầu tư, tổ chức và cá nhân khác có liên quan.
Điều 3.
Nguyên tắc phối hợp
Quan hệ phối hợp giữa các Sở: Tài
nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, các sở, ngành
cấp tỉnh có liên quan, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp xã là
quan hệ phối hợp, cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, chính xác nhằm thực hiện
tốt công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và thủ tục thu hồi đất, giao đất,
cho thuê đất theo cơ chế “một cửa”.
Chương II
TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG,
HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ
Điều 4. Giao
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Uỷ ban nhân dân tỉnh giao việc thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường theo
quy định tại Điều 25 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của
Chính phủ quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 5. Lập
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết
1. Nội dung, tổ chức lấy ý kiến và
hoàn chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư chi tiết được thực hiện
theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 69/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Các hồ sơ, văn bản kèm theo
phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư gửi thẩm định bao gồm:
a) Các hồ sơ, văn bản:
- Tờ trình đề nghị thẩm định phương
án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
- Quyết định phê duyệt dự án đầu
tư của cấp có thẩm quyền.
- Biên bản kiểm kê đất, tài sản trên
đất, các Biên bản thống nhất xác nhận một số nội dung liên quan do tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng, Uỷ ban nhân dân cấp xã, nhà đầu tư,
người bị thu hồi đất thực hiện.
- Sơ đồ hiện trạng nhà và đất bị
giải toả của từng hộ gia đình (nếu có).
- Bảng áp giá bồi thường về đất ở,
đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất sản xuất nông nghiệp... (phân chia
từng loại đất) tổng hợp và chi tiết.
- Bảng áp giá bồi thường các loại
tài sản: nhà cửa, vật kiến trúc, công trình; cây trồng, con vật nuôi;....(tổng
hợp và chi tiết).
- Các khoản hỗ trợ: di chuyển chỗ
ở; ổn định đời sống và ổn định sản xuất; đất nông nghiệp trong khu dân cư và
đất vườn, ao không được công nhận là đất ở; chuyển đổi nghề nghiệp tạo việc làm
và các khoản hỗ trợ khác.
- Bảng tổng hợp ý kiến góp ý của
người bị thu hồi đất và những người có liên quan về phương án bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư.
- Các hồ sơ khác có liên quan: sổ
hộ khẩu (photo); giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà và tài sản
khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là giấy chứng nhận) hoặc quyết định
giao đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc giấy xác nhận nguồn gốc đất của
Uỷ ban nhân dân cấp xã (photo); hồ sơ quyết toán, dự toán tháo dỡ, di dời, lắp
đặt; hoá đơn, chứng từ có liên quan; biên bản họp dân trong vùng dự án (nếu có).
b) Phương án tái định cư:
- Diện tích đất còn lại của hộ gia
đình, cá nhân để đối chiếu với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Số hộ gia đình, cá nhân bố trí
đất tái định cư (theo từng đối tượng) gồm: số hộ vào khu tái định cư tập trung,
số hộ tự tìm đất làm nhà ở (tái định cư phân tán).
- Diện tích đất ở tái định cư được
giao cho từng hộ gia đình, cá nhân.
- Giá đất tái định cư, giá bán nhà
ở tái định cư, giá cho thuê nhà ở (nếu có); mức hỗ trợ chênh lệch tiền sử dụng
đất tái định cư, diện tích đất tái định cư được tính hỗ trợ.
- Số tiền sử dụng đất do người được
giao đất phải nộp; số tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai phải
nộp theo quy định của pháp luật; dự kiến số thu tiền sử dụng đất tái định cư;
tiền bán nhà tái định cư (nếu có).
Điều 6. Thẩm
định, phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
1. Việc thẩm định phê duyệt phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 22
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Thời gian thẩm định:
- Đối với phương án trong phạm vi
một (01) đơn vị hành chính cấp huyện: Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện
thực hiện không quá 10 (mười) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
- Đối với phương án có liên quan
từ hai (02) đơn vị hành chính cấp huyện trở lên: Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện không quá 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Trường hợp phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cần phải tiếp tục hoàn chỉnh lại theo ý kiến thẩm định thì
tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp
với nhà đầu tư hoàn thiện phương án bồi thường trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được ý kiến thẩm định của cơ quan tài nguyên và
môi trường.
Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận lại phương án bồi thường, cơ quan tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt.
3. Phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư:
a) Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thu hồi đất, giao đất hoặc cho thuê đất,
cơ quan tài nguyên và môi trường trình Uỷ ban nhân dân cùng cấp phê duyệt và
công bố công khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo quy định
sau:
- Sở Tài nguyên và Môi trường trình
Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối
với trường hợp thu hồi đất liên quan từ hai (02) huyện, thành phố thuộc tỉnh
trở lên.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường
trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư đối với trường hợp thu hồi đất trong phạm vi một (01) đơn vị hành chính cấp
huyện.
b) Trong thời hạn không quá 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ trình của cơ quan tài nguyên và môi
trường, Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định phê duyệt phương án bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư.
Điều 7. Công
khai phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt và thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và bố trí tái định cư
1. Trong thời hạn không quá 03 (ba)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường,
giải phóng mặt bằng có trách nhiệm phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có
đất bị thu hồi phổ biến và niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án
bồi thường tại trụ sở Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn và địa điểm sinh
hoạt khu dân cư nơi có đất bị thu hồi; gửi quyết định bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người có đất bị thu hồi, trong đó nêu rõ về mức bồi thường, hỗ trợ,
về bố trí nhà hoặc đất tái định cư (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền
bồi thường, hỗ trợ và thời gian bàn giao đất đã bị thu hồi cho tổ chức được
giao làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Thực hiện chi trả tiền bồi thường,
hỗ trợ và bố trí tái định cư:
a) Sau khi gửi quyết định bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư cho người có đất bị thu hồi, tổ chức được giao nhiệm vụ
bồi thường, giải phóng mặt bằng tiến hành thực hiện việc chi trả tiền bồi
thường, hỗ trợ, bố trí tái định cư. Khi chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người
bị thu hồi đất, bị thiệt hại về tài sản phải lập đầy đủ chứng từ thanh toán và
có ký xác nhận của người được bồi thường, hỗ trợ.
Trường hợp người được nhận bồi thường
uỷ quyền cho người khác nhận tiền bồi thường thì phải có giấy uỷ quyền theo quy
định của pháp luật. Toàn bộ chứng từ liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư, tổ chức được giao nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng phải
thực hiện việc lưu giữ và quản lý theo quy định hiện hành.
b) Khi nhận tiền bồi thường, hỗ trợ,
bố trí tái định cư người sử dụng đất phải ký cam kết thời gian bàn giao mặt
bằng và chịu trách nhiệm về nội dung đã cam kết; đồng thời nộp (bản gốc) các
giấy tờ về quyền sử dụng đất, giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
(nếu có) cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để chuyển cho
cơ quan tài nguyên và môi trường làm thủ tục thu hồi, chỉnh lý hoặc cấp giấy
chứng nhận đối với phần diện tích đất không bị thu hồi.
Điều 8. Chi
phí cho công tác tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
Chi phí cho công tác tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được thực hiện theo quy định tại Điều 26
Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ, Điều 24
Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT ngày 01 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Thông tư số 57/2010/TT-BTC ngày 16 tháng 4 năm 2010 của Bộ Tài chính
quy định việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Chương III
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THU
HỒI ĐẤT, GIAO ĐẤT, CHO THUÊ ĐẤT
Trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao
đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định tại các Điều 29, 30 và 31 Nghị
định số 69/2009/NĐ-CP được thực hiện như sau:
Điều 9.
Trình tự thực hiện tiếp nhận dự án đầu tư và giới thiệu địa điểm đầu tư
Các chủ đầu tư, dự án, nhà đầu tư
khi thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Bến Tre nộp hồ sơ theo quy định
sau:
1. Tiếp nhận hồ sơ, dự án đầu tư
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư.
2. Giới thiệu địa điểm:
- Sau khi tiếp nhận hồ sơ của nhà
đầu tư, không quá 03 (ba) ngày làm việc, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi văn bản đến
các sở, ngành có liên quan để lấy ý kiến về giới thiệu địa điểm đầu tư.
- Thời gian lấy ý kiến các cơ quan:
không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản, các cơ quan có
trách nhiệm phản hồi về Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Tổng hợp báo cáo: sau 03 (ba) ngày
làm việc, kể từ ngày hết hạn lấy ý kiến, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm
tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư (địa điểm,
ngành nghề, quy mô … đầu tư).
3. Thông báo chấp thuận địa điểm
đầu tư:
Sau khi nhận được văn bản (hoặc tờ
trình) của Sở Kế hoạch và Đầu tư, không quá 05 (năm) ngày làm việc, Uỷ ban nhân
dân tỉnh có văn bản trả lời về chấp thuận chủ trương đầu tư cho nhà đầu tư.
Điều 10.
Thông báo thu hồi đất
1. Thông báo thu hồi đất:
a) Thời gian thông báo: không quá
05 (năm) ngày làm việc, kể từ khi có văn bản về chấp thuận chủ trương đầu tư,
Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra thông báo thu hồi đất.
b) Nội dung thông báo thu hồi đất
gồm:
- Lý do thu hồi đất, diện tích và
vị trí khu đất thu hồi trên cơ sở hồ sơ địa chính hiện có hoặc quy hoạch chi tiết
xây dựng được duyệt và dự kiến về kế hoạch di chuyển;
- Giao nhiệm vụ cho tổ chức làm nhiệm
vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư;
- Cho phép nhà đầu tư được tiến hành
khảo sát, đo đạc lập dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3 Điều 29 Nghị định
số 69/2009/NĐ-CP.
c) Việc thông báo thu hồi đất
được thực hiện trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương và niêm yết
tại trụ sở Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất, tại địa điểm sinh hoạt chung của
khu dân cư có đất bị thu hồi.
2. Thông báo thu hồi đất của Uỷ ban
nhân dân cấp huyện là căn cứ pháp lý để tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải
phóng mặt bằng và nhà đầu tư thực hiện các nội dung theo quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này.
Điều 11.
Quyết định thu hồi đất
1. Thời gian thẩm định hồ sơ thu
hồi đất.
Thời gian thực hiện: không quá 20
(hai mươi) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ nêu tại khoản 2 Điều 5 của
Quy chế này, tờ trình đề nghị thu hồi đất và các văn bản chấp thuận đầu tư của
Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chuẩn
bị hồ sơ thu hồi đất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thu hồi đất đối
với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá
nhân nước ngoài;
b) Phòng Tài nguyên và Môi trường
chuẩn bị hồ sơ thu hồi đất trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thu
hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư.
2. Quyết định thu hồi đất:
a) Thẩm quyền quyết định thu hồi
đất, giao đất hoặc cho thuê đất thực hiện theo quy định tại Điều 37 và Điều 44 Luật
Đất đai.
b) Trường hợp thu hồi đất và giao
đất hoặc cho thuê đất thuộc thẩm quyền của một cấp thì việc thu hồi đất và giao
đất hoặc cho thuê đất được thực hiện trong cùng một quyết định.
c) Trường hợp khu đất thu hồi có
cả tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư; trong thời hạn
không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết
định thu hồi đất, Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi đất đối với tổ chức,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài và giao đất,
cho thuê đất theo dự án cho chủ đầu tư trong cùng một quyết định.
4. Quyết định thu hồi đất của hộ
gia đình, cá nhân không ban hành một quyết định chung kèm theo danh sách mà phải
được ban hành đến từng người có đất bị thu hồi và được niêm yết tại trụ sở Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi trong suốt thời gian kể từ ngày Uỷ ban
nhân dân cấp xã nhận được quyết định đến thời điểm kết thúc việc thu hồi.
Điều 12.
Giải quyết khiếu nại đối với quyết định thu hồi đất
1. Việc giải quyết khiếu nại thực
hiện theo quy định tại Điều 138 Luật Đất đai năm 2003 và pháp luật về khiếu
nại, tố cáo.
2. Trong khi chưa có quyết định giải
quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định thu hồi đất. Trường hợp
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi
đất là trái pháp luật thì phải dừng thực hiện quyết định thu hồi đất; cơ quan
Nhà nước đã ban hành quyết định thu hồi đất phải có quyết định huỷ bỏ quyết
định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định thu hồi đất
gây ra (nếu có). Trường hợp cơ quan Nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
có kết luận việc thu hồi đất là đúng pháp luật thì người có đất bị thu hồi phải
chấp hành quyết định thu hồi đất.
3. Thời gian thực hiện theo quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo.
Điều 13.
Trình tự, thủ tục hồ sơ giao đất, cho thuê đất
Thực hiện theo quy định tại Điều
28 Thông tư số 14/2009/TT-BTNMT.
Điều 14.
Bàn giao đất đã bị thu hồi
Trong thời hạn không quá 20 (hai
mươi) ngày, kể từ ngày được thanh toán xong tiền bồi thường, hỗ trợ thì người có
đất bị thu hồi phải bàn giao đất cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư.
Việc bàn giao đất giữa tổ chức làm
nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư với người có đất bị thu hồi phải lập
thành biên bản và có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi có đất bị thu hồi.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15.
Điều khoản thi hành
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
chủ trì, phối hợp các sở, ngành tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố và
Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn, tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, tổ chức thực hiện tốt các quy định tại Quy chế này.
Các nội dung khác không cụ thể hoá
trong Quy định này được thực hiện theo các văn bản quy định hiện hành.
Trong quá trình thực hiện nếu có
khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp
báo cáo và đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, xử lý hoặc sửa đổi, bổ sung
Quy định cho phù hợp./.