ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1790/QĐ-UBND
|
Phú Thọ, ngày 17 tháng 7 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHUNG
XÂY DỰNG THỊ TRẤN THANH THỦY, HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ ĐẾN NĂM 2025
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010
của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Căn cứ Thông tư 10/2010/TT-BXD ngày 11 tháng 8 năm 2010 của
Bộ Xây dựng Quy định hồ sơ của từng loại quy hoạch đô thị;
Căn cứ Quyết định số 21/2005/QĐ-BXD ngày 22 tháng 7 năm 2005
của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về quy cách thể hiện trong hồ sơ đồ án quy hoạch xây
dựng; Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/04/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về
việc ban hành: “Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng”;
Xét đề nghị của UBND huyện Thanh Thủy tại Tờ trình số
628/TTr-UBND ngày 18 tháng 6 năm 2013; Sở Xây dựng tại Báo cáo thẩm định số
50/BCTĐ-SXD ngày 17 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025 do Trung tâm chuyển giao công nghệ -Viện Kiến
trúc quy hoạch đô thị và nông thôn lập có xác nhận của UBND huyện Thanh Thủy;
được Sở Xây dựng thẩm định, trình duyệt với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Tên đồ án: Quy hoạch chung thị trấn Thanh Thủy, huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ đến năm 2025.
2. Chủ đầu tư: UBND huyện Thanh Thủy.
3. Phạm vi lập quy hoạch:
Phạm vi nghiên cứu lập Quy hoạch chung xây dựng thị trấn
Thanh Thủy gồm toàn bộ diện tích tự nhiên thị trấn Thanh Thủy, có vị trí như
sau:
- Phía Bắc giáp xã Tân Phương, huyện Thanh Thủy.
- Phía Nam giáp xã Bảo Yên, huyện Thanh Thủy.
- Phía Đông giáp xã Thuận Mỹ, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
- Phía Tây giáp xã Sơn Thủy, huyện Thanh Thủy và xã Thạch
Khoán, huyện Thanh Sơn.
4. Tính chất: Là thị trấn huyện lỵ, trung tâm hành chính, chính trị,
kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo, du lịch, dịch vụ thương mại của huyện
Thanh Thủy.
5. Quy mô dân số và quy mô đất đai:
Quy mô dân số:
- Đến năm 2020 là 14.580 người.
- Đến năm 2025 là 20.730 người.
Quy mô đất đai nghiên cứu quy hoạch: 924,23ha.
6. Nội dung quy hoạch đến năm 2025:
6.1.Các chỉ tiêu hạ tầng xã hội, hạ tầng kỹ thuật theo giai
đoạn phát triển:
TT
|
Hạng mục
|
Đơn vị
|
GĐ 2020
|
GĐ 2025
|
I
|
Hạ tầng xã hội
|
|
|
|
1
|
Đất ở
|
m2/ng
|
75,49
|
61,60
|
2
|
Đất giáo dục
|
m2/chỗ
|
12,57
|
20,82
|
4
|
Đất cây xanh công cộng ngoài đơn vị ở
|
m2/ng
|
9,71
|
8,58
|
II
|
Hạ tầng kỹ thuật
|
|
|
|
1
|
Giao thông
|
|
|
|
|
Mật độ đường chính đô thị
|
km/km2
|
0,66
|
1,72
|
|
Mật độ đường liên khu vực
|
km/km2
|
2,25
|
1,99
|
|
Mật độ đường chính khu vực
|
km/km2
|
4,05
|
4,75
|
|
Mật độ đường khu vực
|
km/km2
|
3,89
|
4,05
|
|
Tỷ lệ giao thông khu trung tâm (tính đến đường khu vực)
|
%
|
17,3
|
29
|
2
|
Cấp nước
|
|
|
|
-
|
Tỷ lệ cấp nước
|
% dân số
|
90
|
100
|
-
|
Nước sinh hoạt (Qsh)
|
lít/ng.ngđ
|
100
|
120
|
-
|
Nước công cộng
|
%Qsh
|
10
|
10
|
-
|
Khách vãng lai
|
%Qsh
|
5
|
5
|
-
|
Nước tưới cây, rửa đường
|
%Qsh
|
8
|
8
|
-
|
Nước TTCN
|
%Qsh
|
8
|
8
|
-
|
Dự phòng rò rỉ
|
%∑Q
|
22
|
20
|
3
|
Cấp điện
|
|
|
|
-
|
Chỉ tiêu cấp điện sinh hoạt
|
W/ng
|
|
500
|
-
|
Chỉ tiêu cấp điện ct công cộng
|
%Psh
|
30
|
30
|
-
|
Chỉ tiêu cấp điện cho đất TTCN, du
lịch
|
KW/ha
|
100
|
100
|
4
|
Nước thải, chất thải rắn
|
|
|
|
-
|
Chỉ tiêu thoát nước thải
|
lít/ng.ngđ
|
100
|
120
|
-
|
Chất thải sinh hoạt
|
Kg/ng,ngđ
|
0,9
|
0,9
|
6.2.Quy hoạch sử dụng đất:
Bảng tổng hợp quy hoạch sử dụng đất
TT
|
Loại đất
|
Quy hoạch 2020
|
Quy hoạch 2025
|
Diện tích
(ha)
|
Tỉ lệ
(%)
|
Diện tích
(ha)
|
Tỉ lệ
(%)
|
I
|
Đất xây dựng:
|
397,33
|
42,99
|
589,20
|
60,57
|
1
|
Đất dân dụng:
|
224.75
|
24,32
|
310,82
|
33,63
|
1.1
|
Đất ở đô thị:
|
110,07
|
11,91
|
127,73
|
13,82
|
-
|
Đất ở hiện trạng, cải tạo, chỉnh trang:
|
81,74
|
|
99,40
|
|
-
|
Đất ở mới:
|
21,54
|
|
21,54
|
|
-
|
Đất ở tái định cư:
|
6,79
|
|
6,79
|
|
1.2
|
Đất công trình công cộng:
|
53,08
|
5,75
|
81,23
|
8,79
|
-
|
Đất giáo dục:
|
3,85
|
0,42
|
8,8
|
0,95
|
-
|
Đất y tế:
|
2,12
|
0,23
|
2,12
|
0,23
|
-
|
Đất chợ:
|
1,23
|
0,14
|
1,23
|
0,14
|
-
|
Đất cây xanh, công viên, TDTT
|
14,16
|
1,53
|
17,78
|
1,92
|
+
|
Đất công viên-TDTT cấp huyện
|
4,47
|
|
7,62
|
|
+
|
Đất cây xanh cách ly:
|
4,18
|
|
4,18
|
|
+
|
Đất công viên cây xanh cấp đô thị:
|
5,51
|
|
5,98
|
|
-
|
Đất tổ hợp dịch vụ-du lịch-thương mại:
|
15,03
|
1,62
|
34,42
|
3,72
|
-
|
Đất công cộng:
|
11,34
|
1,23
|
11,34
|
1,23
|
-
|
Đất cơ quan, công trình sự nghiệp:
|
3,51
|
0,38
|
3,51
|
0,38
|
-
|
Đất tôn giáo tín ngưỡng:
|
1,84
|
0,20
|
2,03
|
0,22
|
1.3
|
Đất giao thông:
|
61,6
|
6,66
|
101,86
|
11,02
|
2
|
Đất ngoài dân dụng
|
172,58
|
18,67
|
248,99
|
26.94
|
2.1
|
Đất thủy lợi:
|
8,48
|
0,91
|
|
|
2.2
|
Đất du lịch, sx kinh doanh phi nông nghiệp:
|
150,43
|
16,28
|
227,33
|
24,60
|
2.3
|
Đất tiểu thủ công nghiệp:
|
4,28
|
0,46
|
4,28
|
0,46
|
2.4
|
Đất an ninh quốc phòng:
|
4,31
|
0,47
|
6,31
|
0,68
|
2.5
|
Đất nghĩa trang:
|
4,15
|
0,45
|
9,15
|
0,99
|
2.6
|
Đất hạ tầng kỹ thuật:
|
0,93
|
0,10
|
1,92
|
0,21
|
II
|
Đất khác
|
526,90
|
57,01
|
364,42
|
39,43
|
1
|
Đất nông – lâm nghiệp &NTTS:
|
475,64
|
51,46
|
305,13
|
33,01
|
1.1
|
Đất sản xuất nông nghiệp:
|
227,41
|
|
51,28
|
|
1.2
|
Đất lâm nghiệp:
|
248,23
|
|
253,85
|
|
2
|
Đất dự trữ phát triển:
|
|
|
8,03
|
0,87
|
3
|
Sông suối và mặt nước:
|
51,26
|
5,55
|
51,26
|
5,55
|
|
Tổng:
|
924,23
|
|
924,23
|
|
6.3. Định hướng phát triển không gian thị trấn:
6.3.1. Hướng phát triển thị trấn:
- Hướng phát triển, mở rộng đô thị về phía Nam và Tây Nam,
từng bước hình thành các trung tâm văn hoá, thể dục thể thao, giáo dục, đào tạo
cấp huyện, gắn kết với các không gian rừng, núi, mặt nước. Trong đó, phía Bắc
được định hướng là trung tâm hành chính văn hóa giáo dục với các công trình trụ
sở Ủy ban nhân dân huyện; phía Đông và Tây dựa trên địa hình tự nhiên mặt nước
và đồi núi chủ yếu dành cho phát triển du lịch và nghỉ dưỡng gồm các khu vui
chơi, nghỉ dưỡng: Đảo Ngọc và Khu du lịch nghỉ dưỡng nước khoáng nóng Thanh
Thủy.
- Không gian đô thị được phát triển theo hướng tập trung vào
2 khu vực dịch vụ công cộng cũ và mới của Thị trấn, đảm bảo bán kính phục vụ và
không gian phát triển dọc theo các tuyến giao thông chính quan trọng của đô
thị: trục dọc Bắc - Nam, trục ngang Đông - Tây. Định hướng chung cho không gian
đô thị là phát triển với mật độ thấp, hạn chế thay đổi lớn trong cấu trúc các
khu dân dụng đã hình thành.
6.3.2. Phạm vi, quy mô các khu chức năng của thị trấn, bao
gồm:
- Khu chỉnh trang, cải tạo (114,2ha), bao gồm: Khu trung tâm hành
chính, chính trị huyện (trụ sở cơ quan, công trình sự nghiệp):10,76ha; Khu dân
cư hiện hữu: 99,4ha; khu giáo dục đào tạo: 4,04ha. Các công trình chủ yếu nằm
về phía Bắc, Đông Bắc thị trấn, phần còn lại nằm xen kẽ trong khu phát triển
mới như khu dân cư ven đê Sông Đà, khu dân cư hiện hữu ven chân núi.
- Khu bảo tồn
(2,03ha), bao gồm các công trình tôn giáo: chùa Tăng Má, nhà thờ, chùa Phương
Lâm, chùa Đình, đình La Phù, nằm rải rác tại trung tâm khu chỉnh trang cải tạo
và khu phát triển mới.
- Khu phát triển
mới (297,7ha), bao gồm: Khu trung tâm thương mại dịch vụ tổng hợp: 34.42 ha;
Khu du lịch nghỉ dưỡng (Khu du lịch chuyên đề tại phía Tây Nam, khu du lịch
nghỉ dưỡng sinh thái - Bãi Nổi tại phía Đông, khu du lịch sinh thái núi hồ nằm
phía Tây khu vực lập quy hoạch…): 227,33ha; Khu ở mới và tái định cư tại phía
Nam khu vực lập quy hoạch: 28.33 ha (tiếp giáp khu dân cư ven đê); Khu cây xanh
- thể dục thể thao: 7,62ha.
- Khu giáo dục và
đào tạo (8,8 ha), bao gồm: 4.04 ha diện tích đất hiện trạng phía Bắc thị trấn
dành cho xây dựng trường THCS, trường tiểu học, trường chính trị, trung tâm
giáo dục thường xuyên và trường THPT; 4.76 ha được quy hoạch mới tại trung tâm
khu phát triển mới ở phía Nam thị trấn, nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo khi đô thị
phát triển.
- Khu dự trữ phát
triển: 8.3 ha, đặt tại trung tâm khu phát triển mới, nhằm tạo quỹ đất chủ động
trong quá trình hình thành các không gian chức năng đô thị trong tương lai.
6.3.3. Mật độ dân cư, chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô thị:
- Mật độ dân cư khu trung tâm thị trấn: 4.319 người/km2.
- Chỉ tiêu sử dụng đất quy hoạch đô
thị như sau:
TT
|
Khu chức năng
|
Diện tích
|
Mật độ XD (%)
|
Tầng cao
|
Hệ số sử dụng đất
|
1
|
Khu trung tâm hành chính chính trị
|
3,51
|
35-40
|
2-5
|
0,7-2
|
2
|
Khu trung tâm tổ hợp dịch vụ-du
lịch-thương mại
|
34.42
|
35-45
|
3-12
|
1,05-5,4
|
3
|
Khu ở
|
127,73
|
30-40
|
2-5
|
0,6-2
|
|
Khu ở hiện trạng, cải tạo, chỉnh
trang
|
99,40
|
30-35
|
2-5
|
0,6-1,75
|
|
Khu ở mới, tái định cư
|
28,33
|
35-40
|
3-5
|
1,05-2
|
4
|
Khu du lịch
|
227,33
|
20-35
|
2-5
|
0,4-1,75
|
5
|
Khu giáo dục, đào tạo
|
8,8
|
30-35
|
2-5
|
0,6-1,75
|
6
|
Khu bảo tồn
|
2,03
|
20-25
|
1
|
0,2-0,25
|
7
|
Khu công viên-TDTT cấp huyện
|
4,18
|
10-15
|
1-3
|
0,1-0,45
|
6.4.4. Định hướng tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan
cho các khu chức năng của thị trấn:
* Định hướng
tổ chức không gian, kiến trúc, cảnh quan cho các khu chức năng của đô thị:
- Khu trung tâm
hành chính chính trị huyện - thị trấn:
Trung tâm hành
chính, chính trị huyện được cải tạo, mở rộng các công trình huyện uỷ, UBND
huyện tại khu vực phía Bắc khu vực lập quy hoạch và xây dựng mới các công trình
công cộng cấp đô thị: ngân hàng, bưu chính viễn thông, bảo hiểm xã hội…, tầng
cao từ 2÷5 tầng.
- Khu trung tâm
tổ hợp dịch vụ - du lịch - thương mại tổng hợp: được quy hoạch tại vị trí đối
diện chợ La Phù, đảm bảo chức năng sử dụng đất theo quy hoạch chung nước khoáng
nóng Thanh Thuỷ; hình thành không gian mua bán sầm uất với phong cách thiết kế
hiện đại, bao gồm các khu vực nhà hàng, TT mua sắm tổng hợp, khách sạn cao
cấp…. Các công trình cao từ 3÷12 tầng, mật độ xây dựng từ (30÷60)%, tạo nên
điểm nhấn, tầm nhìn cho đô thị, hướng công trình thấp dần từ Tây sang Đông.
Giữa các khu hình thành không gian mở liên kết bằng các mảng cây xanh, không
gian trống.
- Khu ở: Bao gồm
khu dân cư hiện hữu phía Bắc được cải tạo chỉnh trang trên cơ sở giữ cấu trúc
làng xóm, bổ sung cây xanh, tiện ích đô thị, trung tâm sinh hoạt cộng đồng,
chỉnh trang đường làng, ngõ xóm, mang hình ảnh đặc trưng cho kiến trúc vùng
huyện, phát huy giá trị kiến trúc truyền thống vùng Bắc Bộ, đảm bảo cân bằng sinh
thái và vệ sinh môi trường. Khu dân cư ven chân núi được giữ nguyên cấu trúc
làng xóm, bố cục theo kiểu cành nhánh, trong từng cụm làng xóm bố trí các trung
tâm là nơi sinh hoạt cộng đồng. Khu vực còn kết hợp với tổ hợp dịch vụ tham
quan cảnh quan sinh thái nông nghiệp Vườn-Ao-Chuồng-Rừng thu hút du khách thập
phương. Đối với khu vực ven chân núi chiều cao công trình ≤3 tầng.
Khu ở mới - tái
định cư: được quy hoạch bám theo khu dân cư hiện hữu ven đê. Công trình cao từ
2-5 tầng; mật độ xây dựng từ (35÷60)%, hình thành khu ở sinh thái, văn minh,
hiện đại, có bản sắc, hài hoà với làng xóm hiện hữu, đảm bảo đầy đủ các tiện
ích đô thị, dịch vụ công cộng.
* Định hướng tổ
chức không gian, kiến trúc, cảnh quan cho các khu chức năng của trục không gian
chính:
- Trục dọc
Bắc-Nam:
+ Trục đường chính đô thị (Mặt cắt 1-1): nằm tại phía Nam
của thị trấn tiếp nối với đường tỉnh lộ 316, phát triển theo hướng cấu trúc
trục đường trung tâm trong lõi khu vực, từ đó từng bước phát triển theo các cụm
điểm (cụm dân cư, thương mại dịch vụ) được bố trí xung quanh. Đây không
những là trục giao thông huyết mạch của toàn thị trấn mà còn là tuyến mua sắm
thương mại, được định hướng thiết kế trở thành trục không gian xanh thân thiện
môi trường. Trên dải phân cách ở giữa rộng 6m và vỉa hè 5m tổ chức các vườn hoa
cây cảnh giảm tiếng ồn và không ảnh hưởng đến hoạt động mua sắm dọc hai bên
đường của dân cư và du khách.
+ Trục cảnh quan dọc theo không gian mặt nước sông Đà: được
quy hoạch tạo không gian cảnh quan bằng cách bảo tồn duy trì các không gian
sinh thái tự nhiên như bổ sung phong phú các loại cây trồng, kết hợp không gian
dịch vụ nhỏ, tạo mảng xanh ven sông cho cộng đồng và du khách tiếp cận dễ dàng.
+ Trục đường lễ hội (Mặt cắt 2-2): Nối liền với trục đường
lễ hội của các vùng lân cận thuộc địa phận huyện Thanh Thủy và thiết kế với
diện mạo kiến trúc đặc thù cho thị trấn sinh thái, nâng cao hoạt động thương
mại, dịch vụ văn phòng mà vẫn phản ánh truyền thống văn hóa lâu đời của cư dân
huyện Thanh Thủy . Hai luồng đường dạo 6m kết hợp với dải cây xanh cảnh quan đô
thị dành cho người đi bộ, đặc biệt trong mùa lễ hội tạo nên tính cách rất riêng
của khu vực huyện Thanh Thủy. Trên tuyến đường này không xây dựng các kiến trúc
quy mô nhỏ chạy liên tục bám trên tuyến phố và công trình dọc hai bên đường màu
sáng không sử dụng màu tối sẫm.
- Trục ngang Đông
- Tây:
+ Trục cảnh quan chính được đặt tại lõi
khu trung tâm xây dựng mới giữ vai trò làm: quảng trường trung tâm (nơi diễn ra
các sự kiện văn hoá, chính trị của Thị trấn ); không gian dành cho thể dục thể
thao hỗn hợp, không gian kết nối cộng đồng; lá phổi xanh của đô thị bên cạnh
các công trình thương mại cao tầng.
+ Các dải cây xanh cảnh quan được sử
dụng linh hoạt để kết nối các không gian mở như từ cổng chào khu trung tâm
thương mại và cầu nối khu du lịch bãi nổi La Phù tới khoảng không gian cộng
đồng thể hiện được định hướng thiết kế và tính chất đặc thù từng tuyến phố như
phố đi bộ mua sắm, đường đi dạo cho du khách....
-
Cửa ngõ, điểm nhấn đô thị:
+ Cửa ngõ phía Bắc: Là khu cửa ngõ quan trọng bắt đầu vào
thị trấn và tạo ấn tượng ban đầu của du khách khi vào thị trấn trên tuyến đường
316. Đây là khu vực dân cư hiện hữu, nên đồ án đã đưa ra giải pháp về kỹ thuật
và cảnh quan như tổ chức hành lang cây xanh kết hợp các loại cây bụi có hoa
nhằm tạo nên hình ảnh kiến trúc có trật tự rõ ràng đồng thời cách ly khu dân cư
với tiếng ồn, bụi từ tuyến đường đối ngoại.
+ Cửa ngõ vào khu đô thị du lịch chuyên đề: Hình thành không
gian mở kết hợp cây xanh tạo điểm nhấn nơi cửa ngõ cho du khách về hình ảnh một
đô thị xanh, thân thiện với môi trường.
- Quy hoạch tầng
cao: Nhằm tận dụng tuyến nhìn từ dải cảnh quan đồi núi cao trên 300m so với mặt
nước biển tới không gian mặt nước với điểm kết thúc là hình ảnh khu du lịch
sinh thái bãi nổi La Phù, khu vực ven núi phía Tây được quy hoạch với công
trình thấp tầng (≤3tầng), kế tiếp là tổ hợp công trình thương mại dịch vụ cao
từ 5-12 tầng và công trình nhà ở mới cao từ 2-5 tầng, tạo hình thái thấp dần về
phía sông Đà.
6.6. Quy hoạch hệ
thống hạ hệ thống hạ tầng kỹ thuật:
6.6.1. Giao thông:
a. Giao thông đối
ngoại:
- Mở rộng và nâng
cấp tuyến đường tỉnh lộ ĐT 317 lên quy mô chỉ giới đường đỏ 29m, (mặt cắt 3-3),
cụ thể như sau: Bề rộng lòng đường 7,5m x 2=15m ; bề rộng hè đường 5m x 2=
10,0m; Bề rộng phân cách 4m
- Trên tuyến
đường tỉnh lộ ĐT 317 có chiều dài 850m trùng với đường đê tả Đà (mặt cắt
3’-3’).
- Mở rộng tuyến
đường tỉnh lộ ĐT 316 lên quy mô chỉ giới đường đỏ 20m, cụ thể như sau: Bề rộng
lòng đường 8,0m; bề rộng hè đường: 6m x 2=12,0m;
- Nâng cấp bến xe
khách Thanh Thủy nằm ở phía Bắc, giao nhau giữa đường tỉnh ĐT316 và ĐT 317,
diện tích 1,0ha, quy mô bến xe loại III, phục vụ đi Hà Nội và các tỉnh phía
Nam, phía tây bắc là chủ yếu; thiết kế thêm 1 bãi đỗ xe tập trung nằm ở khu vực
dải đồi phía Tây, phục vụ cho giao thông du lịch trong khu vực.
b. Giao thông nội
bộ:
- Đường chính đô
thị : Chạy dọc thị trấn từ khu trung tâm cũ xuống khu quy hoạch mới có chiều
dài 3km, quy mô chỉ giới đường đỏ 33m, cụ thể: Bề rộng lòng đường 8,5m x
2=17,0m; bề rộng phân cách 6,0 m; bề rộng hè đường 5,0m x 2=10,0 m.
- Đường trục cảnh quan chính: Có chiều dài gần 3km, quy mô chỉ giới
đường đỏ là 58m (Mặt cắt 1-1). Bề rộng lòng đường: Đường xe cơ giới 7,5m x
2=15,0m; Đường đi bộ 8,0m x 2 =16,0m; bề rộng phân cách trung tâm 5,0 m; Phân
cách hai bên: 4,0m x 2=8,0 m; bề rộng taluy đường: 7,0m x 2=14,0 m.
- Đường liên khu
vực: Gồm 4 tuyến chạy theo hướng Bắc Nam và Đông Tây, tổng chiều dài gần 6,2km,
quy mô chỉ giới đường đỏ 29m (mặt cắt 3-3 và 3’-3’), cụ thể: bề rộng lòng đường
7,5m x 2=15,0m; bề rộng phân cách 4,0m; bề rộng hè đường 5,0m x2=10,0m.
- Đường chính khu vực: Mặt cắt 20 m (mặt cắt 4-4), tổng chiều dài là
14,8 km, cụ thể: Bề rộng lòng đường 8,0 m; bề rộng hè phố 6,0m x 2=12,0 m.
Trong mạng lưới
đường khu vực có trục cứu hộ cứu nạn cho nhân dân vùng bão lũ huyện Thanh Thủy
và Thanh Sơn (lộ giới 20m) chạy dọc phía Tây khu trung tâm mới của thị trấn.
- Đường khu vực:
Mặt cắt 15 m (mặt cắt 5-5), tổng chiều dài gần 10,3km, cụ thể: Bề rộng lòng
đường 7,0m; bề rộng hè đường 4,0mx2=8,0 m.
- Đường lên đồi:
Là các tuyến đường du lịch ven dải đồi phía Tây thị trấn; mặt cắt 15m (mặt cắt
6-6), tổng chiều dài là 11,1km, cụ thể: Bề rộng lòng đường 8,0 m; bề rộng dải
bảo vệ bên đường 6,0 m.
- Đường ven sông
Đà: Tuyến đường dạo ven sông. Mặt cắt 3m (mặt cắt 7-7), tổng chiều dài là
3,014km
6.6.2. Chuẩn bị kĩ thuật:
a. San nền: Đối
với khu vực xây dựng khu đô thị mới, tiến hành tôn nền đến cao độ xây dựng đã
được quy định trong quy hoạch chung. Cao độ nút các nút giao thông nội bộ xác
định phù hợp với mạng lưới thoát nước mưa, đảm bảo điều kiện thoát nước tự
chảy.
b. Thoát nước
mưa: Thiết kế mạng lưới thoát nước riêng, hệ thống thoát nước sử dụng rãnh xây
B600-B1500, thoát nước ra hệ thống ao hồ, kênh mương, thoát ra sông Đà.
- Nước mặt được thu
gom vào hệ thống cống thoát nước bằng các cửa thu nước và giếng thu nước.
- Hướng thoát
nước theo độ dốc địa hình. Mạng lưới thoát nước đảm bảo đầy đủ, đồng bộ từ
tuyến thoát nước đến giếng thu, giếng thăm đúng các yêu cầu kỹ thuật.
6.6.3. Cấp điện:
- Nhu cầu phụ tải
của thị trấn Thanh Thủy giai đoạn 2015 ước tính khoảng 6.152,04KVA, giai đoạn
2025 ước tính khoảng 14.975,6KVA.
- Đường dây 35KV,
10KV: Hiện tại tuyến dây 10KV, 35KV chạy trong khu vực cần dịch chuyển cho phù
hợp với kiến trúc cảnh quan.Căn cứ vào từng khu vực cụ thể để bố trí các tuyến
đi ngầm cho phù hợp.
- Đường dây
0,4KV: Những khu có đường điện hiện trạng đang dùng đạt tiêu chuẩn được phép
tận dụng đường điện đã có.
Các khu khác theo
mặt bằng quy hoạch giải pháp đường dây 0.4KV đều được đi trên cột bê tông ly
tâm dây dẫn dùng dây nhôm cáp vặn xoắn 4x95 cho trục chính và 4x70 cho các
nhánh rẽ .
- Hệ thống đèn
đường: Nguồn cấp điện cho đèn đường do TBA cung cấp. Đóng cắt bằng tủ điều
khiển. Trên trục chính sử dụng đèn chiếu sáng cột thép đèn đôi và đèn tròn côn
10m đơn, các tuyến đường còn lại đèn chiếu sáng được bắt trên cột bê tông của
đường dây 0.4KV, bóng đèn loại thuỷ ngân công suất 150W, dây dẫn dùng cáp vặn
xoắn.
6.6.4. Thoát nước bẩn, quản lý chất thải rắn và nghĩa trang:
a) Thoát nước
thải:
Nước thải từ các
công trình được được xử lý sơ bộ bằng bể tự hoại rồi thải vào các giếng thu của
mạng lưới cống thoát nước thải. Mạng lưới đường cống thu gom nước thải sử dụng
cống tròn bê tông cốt thép D300- D500 hoặc ống HDPE được thu gom về trạm xử lý
đặt tại ven đê phía Bắc thị trấn với công suất giai đoạn 1 là 1.600m3/ng.đ,
giai đoạn 2 là 3.100m3 /ng.đ.
Đối với khu vực
dân cư hiện trạng, trước mắt xử lý nước thải cục bộ tại hộ gia đình bằng bể tự
hoại 3 ngăn hợp quy cách, khuyến khích sử dụng các loại bể tự hoại cải tiến.
Nước thải khu vực du lịch, nghỉ dưỡng: Các khu du lịch dược xây dựng
thành từng cụm với mật độ xây dựng thấp, lượng thải phân tán. Giải pháp thoát
nước thải ở các khu vực này là xử lý cục bộ nước thải cho từng công trình hoặc nhóm
công trình bằng các loại bể tiên tiến như bể tự hoại cải tiến.
b) Rác thải:
+ Khối lượng rác
thải phát sinh đến năm 2020 là: 11 tấn/ng.đ và đến 2025 là 21,5 tấn/ng.đ.
+ Giai đoạn đến
2014: Tiếp tục sử dụng 3ha bãi chứa rác tạm thời tại chân đồi xi Măng Tai của
thị trấn.
+ Giai đoạn sau
năm 2014: Vận chuyển rác về khu xử lý rác xã Tề Lễ, huyện Tam Nông theo quy
hoạch được phê duyệt.
c) Nghĩa trang:
- Ngừng chôn cất
tại nghĩa trang thị trấn khu 3, đóng cửa và trồng cây xanh cách ly. Sử dụng
nghĩa trang chính ở phía Bắc của thị trấn tại khu Bãi Bằng tiếp giáp với xã Tân
Phương.
- Đến năm 2020:
+ Xây dựng nghĩa
trang tập trung mới tại khu vực phía Tây; Nghĩa trang này có diện tích: 5 ha
6.7. Bảo vệ môi trường:
Trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, UBND huyện
Thanh Thủy chịu trách nhiệm tuân thủ các quy định hiện hành của pháp luật về
bảo vệ môi trường.
Điều 2. Tổ chức thực hiện: Ủy ban nhân dân huyện Thanh Thủy có trách nhiệm phối
hợp với Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan tổ chức công bố công khai quy
hoạch chung xây dựng thị trấn Thanh Thủy đến năm 2025; phối hợp với Sở Xây dựng
ban hành quy định quản lý quy hoạch xây dựng kèm theo quy hoạch chung được phê
duyệt; tổ chức lập quy hoạch chi tiết xây dựng làm cơ sở quản lý xây dựng. Thực
hiện đầu tư xây dựng theo quy hoạch được phê duyệt và theo quy định hiện hành
của pháp luật về xây dựng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc: Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi
trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Chủ tịch UBND huyện Thanh Thủy,
Chủ tịch UBND thị trấn Thanh Thủy và thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ
Quyết định thực hiện. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành./.
Nơi nhận :
-
Như điều 3;
- CT, các PCT;
- CVP, PVP (Ô.Kiên);
- Lưu VT, KT2(22b).
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Cúc
|