UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1782/QĐ-UBND
|
Thủ Dầu Một,
ngày 09 tháng 6 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TỔ CHỨC TRIỂN KHAI
THỰC HIỆN “QUYẾT ĐỊNH SỐ 37/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/3/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỔ BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012”
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số
37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ
biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại Công văn số 205/STP-PBGDPL ngày 03/6/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch tổ chức
triển khai thực hiện “Quyết định số 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến
năm 2012”.
Điều 2. Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tỉnh có trách nhiệm tổ chức, triển khai, hướng dẫn các sở ngành; đoàn
thể; tổ chức; các huyện, thị xã và mọi lực lượng xã hội tham gia phổ biến, giáo
dục pháp luật nhằm thực hiện tốt chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ
năm 2008 đến năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện kế hoạch này và báo cáo theo định kỳ sáu tháng, năm cho Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khi
thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm phối hợp với Sở
Tư pháp về chuyên môn, nghiệp vụ và phối hợp với Sở Tài chính để dự trù kinh
phí thực hiện.
Sở Tài chính có trách nhiệm bố trí
nguồn ngân sách đảm bảo kinh phí để các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo kế hoạch này và các đề án thực hiện
Chương trình hành động quốc gia phổ biến giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức
chấp hành pháp luật cho cán bộ và nhân dân ở xã, phường, thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Tư pháp, Giám đốc Sở Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã Thủ
Dầu Một, Thủ trưởng các Sở, ngành, đoàn thể và các thành viên Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hoàng Sơn
|
KẾ HOẠCH
TỔ CHỨC TRIỂN KHAI THỰC HIỆN “QUYẾT ĐỊNH SỐ
37/2008/QĐ-TTG NGÀY 12/3/2008 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHỔ
BIẾN GIÁO DỤC PHÁP LUẬT TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2012”
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1782/QĐ-UBND ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
A. MỤC TIÊU,
YÊU CẦU
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân; đổi mới phương
thức tổ chức thực hiện phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; tuyên truyền kịp thời, thường
xuyên nội dung pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn; tổ chức có hiệu
quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên toàn quốc, góp phần thực hiện nếp
sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật, xây dựng và hoàn thiện Nhà nước
pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
Đến hết năm 2012, công tác phổ biến,
giáo dục pháp luật phấn đấu phổ biến 100% các văn bản Luật, Pháp lệnh; 90 – 95%
các văn bản pháp quy có liên quan của Trung ương và địa phương mới ban hành và
đạt được các mục tiêu cụ thể sau đây:
a) Từ 80 - 90% người dân trên toàn
tỉnh được tuyên truyền pháp luật chung và các văn bản pháp luật chuyên ngành
liên quan đến từng nhóm dân cư theo các địa bàn và đối tượng khác nhau;
b) Từ 95% cán bộ, công chức, viên
chức trở lên được trang bị kiến thức pháp luật thuộc lĩnh vực hoạt động chuyên
môn, nghiệp vụ của mình;
c) 95% người sử dụng lao động được
tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật liên quan tới hoạt động của doanh
nghiệp; 70% người lao động được tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quyền,
nghĩa vụ của công dân và người lao động bằng các hình thức phù hợp;
d) 100% cán bộ, chiến sĩ trong lực
lượng vũ trang nhân dân được trang bị kiến thức pháp luật về an ninh, quốc
phòng và các quy định pháp luật khác liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ;
đ) 95% thanh thiếu niên được tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật liên quan trực tiếp tới đối tượng này;
e) Từ 95% - 100% văn bản pháp luật
liên quan trực tiếp đến người Việt Nam ở nước ngoài và người nước ngoài ở Việt
Nam được tuyên truyền bằng các hình thức phù hợp.
II. YÊU CẦU
1. Công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật là một bộ phận của công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, là nhiệm vụ
của toàn bộ hệ thống chính trị đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng.
2. Kế thừa kết quả, bảo đảm tính
liên tục và phát triển trong việc thực hiện các nội dung, hình thức, biện pháp
tuyên truyền cho các đối tượng đã được đề ra trong Chương trình phổ biến, giáo
dục pháp luật từ năm 2003 đến năm 2007.
3. Tiếp tục đa dạng hóa các hình
thức phổ biến, giáo dục pháp luật, bảo đảm sự kết hợp hài hòa giữa hình thức phổ
biến, giáo dục pháp luật truyền thống và những hình thức phổ biến, giáo dục
pháp luật mới đang được áp dụng có hiệu quả trong thực tiễn; lựa chọn nội dung
pháp luật phù hợp với từng đối tượng, địa bàn.
4. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục
pháp luật phải đảm bảo tính đồng bộ, toàn diện, phù hợp, hiệu quả. Chương trình
không chỉ cung cấp thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật mà còn bao gồm cả vận
động cán bộ, nhân dân chấp hành pháp luật nhằm mục đích nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật trong cán bộ, nhân dân, hạn chế vi phạm pháp luật.
5. Gắn giáo dục pháp luật với giáo
dục đạo đức, giáo dục văn hóa truyền thống và bồi dưỡng, rèn luyện ý thức tự
nguyện, tự giác tìm hiểu, chấp hành pháp luật trong cán bộ, công chức, nhân
dân. Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật phải được tiến hành đồng bộ với việc
tổ chức thực hiện pháp luật và cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh” trong toàn Đảng, toàn dân, toàn quân.
6. Đầu tư hợp lý, hiệu quả các
phương tiện, điều kiện phục vụ và các hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc
biệt là ở những địa bàn xảy ra nhiều vi phạm pháp luật và những vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn. Huy động các nguồn lực của cộng đồng và sự hỗ trợ của
các tổ chức nước ngoài tham gia vào công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động nhân dân chấp hành pháp luật.
B. NHỮNG NỘI
DUNG CHỦ YẾU
1. Tập trung tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật cho sáu nhóm đối tượng: cán bộ, công chức, viên chức; người
dân thành thị, người dân nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số; cán bộ, chiến sĩ
trong lực lượng vũ trang; thanh thiếu niên; người sử dụng lao động, người lao động
trong các doanh nghiệp; người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam ở nước
ngoài.
Nội dung pháp luật được lựa chọn
tuyên truyền phù hợp với từng đối tượng, địa bàn. Tập trung tuyên truyền văn bản
pháp luật liên quan trực tiếp đến đời sống cán bộ, nhân dân và những văn bản
quy phạm pháp luật do Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền khác ban hành. Chú trọng tuyên truyền, phổ biến quy định
pháp luật liên quan đến hội nhập kinh tế quốc tế; phòng, chống tham nhũng; thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí; phòng, chống các tệ nạn xã hội; an toàn giao
thông; vệ sinh an toàn thực phẩm; thực hiện dân chủ ở xã, phường, thị trấn...
2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật từ Trung ương đến cơ sở. Đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị, ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại đáp ứng
yêu cầu của công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong tình hình mới.
3. Đổi mới, nâng cao hiệu quả các
hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật hiện có; triển khai trên diện
rộng những hình thức phổ biến, giáo dục pháp luật mới đang phát huy hiệu quả
trên thực tế. Hướng mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về cơ sở.
4. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực
hiện của Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân các cấp và sự tham gia tích cực của các
đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
5. Các đề án trọng tâm triển khai
thực hiện từ năm 2008 đến năm 2012:
a) Đề án thứ nhất: Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông thôn và đồng bào dân tộc thiểu số
- Cơ quan chủ trì: Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp,
Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh.
b) Đề án thứ hai: Củng cố, kiện
toàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp;
- Cơ quan phối hợp: Sở Nội vụ, Ban
Tuyên giáo Tỉnh uỷ.
c) Đề án thứ ba: Nâng cao
chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà trường
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và
Đào tạo;
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Bộ
Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Tỉnh Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trường Chính trị.
d) Đề án thứ tư: Tuyên truyền,
phổ biến pháp luật cho người lao động và người sử dụng lao động trong các loại
hình doanh nghiệp
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội.
- Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp, Sở
Công thương, Liên đoàn lao động tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore.
6. Tổ chức thực hiện các đề án
trên cần gắn với các Đề án thuộc Chương trình hành động quốc gia phổ biến, giáo
dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, nhân dân ở xã,
phường, thị trấn từ năm 2005 đến năm 2010 (ban hành kèm theo Quyết định số
212/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ) và lồng ghép
với các Chương trình phát triển kinh tế - xã hội khác.
C. CÁC GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Củng cố, phát triển, nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
a) Củng cố, kiện toàn đội ngũ cán
bộ làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp, cán bộ pháp chế, cán bộ,
công chức các cơ quan thực thi pháp luật. Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng lý
luận chính trị, tập huấn kiến thức, nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật, cuộc
thi người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật giỏi nhằm động viên, khuyến
khích, tạo điều kiện cho cán bộ, công chức thường xuyên trau dồi kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc. Phát huy vai trò
của đội ngũ báo cáo viên các cấp trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật;
b) Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng,
cung cấp tài liệu pháp luật và các điều kiện hỗ trợ cần thiết khác để nâng cao
chất lượng đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên, phóng viên, biên tập viên
pháp luật trong các cơ quan báo chí, xuất bản, giáo viên dạy môn giáo dục công
dân, pháp luật đủ về số lượng, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ, năng lực
chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm thực tiễn. Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng về
ngoại ngữ và tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộ làm công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật tại những địa bàn liên quan;
c) Phát huy vai trò của các luật
gia, cán bộ công đoàn, cán bộ Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, đội thanh
niên tình nguyện, cán bộ của các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội và
tổ chức xã hội nghề nghiệp để thực hiện tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp
luật.
2. Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả các hình thức, biện pháp phổ biến, giáo dục pháp luật
Tuỳ từng đối tượng phổ biến, giáo
dục pháp luật, điều kiện cụ thể của Sở, ngành, địa phương việc phổ biến, giáo dục
pháp luật được thực hiện bằng các hình thức, biện pháp chủ yếu sau đây:
a) Tăng cường giới thiệu các quy định
pháp luật thông qua hình thức tuyên truyền miệng
Thực hiện tốt Chỉ thị số 17-CT/TW
ngày 15 tháng 10 năm 2007 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đổi mới và
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác tuyên truyền miệng trong tình hình mới.
Tập huấn, giới thiệu văn bản pháp luật mới và những văn bản pháp luật liên quan
đến chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ và cuộc sống của nhân dân. Chú trọng việc tổ
chức tuyên truyền, phổ biến tới tận cơ sở, người dân. Đổi mới phương pháp giới
thiệu văn bản pháp luật theo hướng tăng cường trao đổi, đối thoại, thảo luận,
giải đáp những yêu cầu từ phía người được tuyên truyền nhằm nâng cao tính chủ động
trong việc tiếp nhận kiến thức pháp luật.
b) Nâng cao chất lượng dạy và học
pháp luật trong nhà trường ở các cấp học
- Thực hiện nghiêm túc chương
trình giáo dục pháp luật chính khóa phù hợp với từng cấp học; đổi mới phương
pháp dạy và học pháp luật theo hướng nâng cao tính chủ động, tích cực của học
sinh, sinh viên và tính thực tiễn trong bài giảng;
- Tăng cường tổ chức các hoạt động
ngoài giờ lên lớp, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên được tham gia các đợt
sinh hoạt chính trị pháp lý;
- Tổ chức cuộc thi giáo viên dạy
giỏi, học sinh học giỏi môn giáo dục công dân.
c) Phát huy hiệu quả tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương tiện thông tin đại chúng
- Tích cực huy động sức mạnh và lợi
thế sẵn có của các phương tiện thông tin đại chúng trong việc phổ biến, giáo dục
pháp luật; mở chuyên mục mới, tăng thời lượng, bảo đảm chính xác về nội dung,
hình thức thể hiện phong phú, hấp dẫn. Nâng cao tính định hướng, hướng dẫn dư
luận xã hội khi phổ biến, thông tin pháp luật;
-
Tăng thời lượng phát sóng truyền hình và sử dụng tối đa các phương tiện phát
thanh; truyền thanh của các địa phương trong việc phổ biến, giáo dục pháp luật;
quan tâm đầu tư trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật; tăng số lượng và chất lượng các loại tài liệu
pháp luật khác để hỗ trợ cho việc tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật
trên hệ thống loa truyền thanh cơ sở.
d) Đa dạng hóa các loại tài liệu
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, bao gồm: sách, tờ gấp, băng, đĩa
hình, đĩa tiếng, lịch, pa nô, áp phích. Các ấn phẩm pháp luật phổ thông cần được
phát miễn phí tới người dân.
đ) Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, sử dụng tài liệu từ tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và tủ sách
pháp luật ở cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học
- Căn cứ vào danh mục công bố văn
bản pháp luật đã hết hiệu lực của các cơ quan có thẩm quyền, Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn, cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học rà soát, loại bỏ
những văn bản đã hết hiệu lực; cập nhật, bổ sung sách pháp luật mới phù hợp với
yêu cầu sử dụng của cán bộ và nhân dân, chú trọng bổ sung sách pháp luật phổ
thông, sách hỏi đáp pháp luật. Khai thác có hiệu quả Công báo và tài liệu trong
tủ sách pháp luật. Xây dựng phong trào đọc sách pháp luật trong nhân dân;
- Đa dạng hóa các loại hình tủ
sách pháp luật. Tiến tới kết hợp mô hình tủ sách pháp luật truyền thống với việc
khai thác các văn bản pháp luật trên mạng thông tin điện tử. Đẩy mạnh việc luân
chuyển sách pháp luật giữa tủ sách pháp luật xã, phường, thị trấn và điểm bưu
điện văn hóa xã, nhà văn hóa khu phố, thôn, xóm, tủ sách pháp luật, ngăn sách
pháp luật cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học. Duy trì, củng cố và phát
triển giỏ pháp luật ở các khu nhà trọ.
e) Phát huy vai trò của hoạt động
hòa giải ở cơ sở trong tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
- Kiện toàn, củng cố đội ngũ cán bộ
quản lý công tác hòa giải từ tỉnh đến cơ sở;
- Đổi mới công tác bồi dưỡng kiến
thức pháp luật, nghiệp vụ hòa giải cho đội ngũ hòa giải viên cơ sở;
- Định kỳ cung cấp tài liệu, tổ chức
giao lưu, hội thi tạo điều kiện thuận lợi cho các hòa giải viên gặp gỡ, trao đổi
và học tập kinh nghiệm.
g) Tăng cường phổ biến, giáo dục
pháp luật thông qua hoạt động của các loại hình câu lạc bộ pháp luật
- Nâng cao hiệu quả hoạt động của
các câu lạc bộ pháp luật, câu lạc bộ phòng chống tội phạm, trợ giúp pháp lý...
Tập trung đổi mới tổ chức tuyên truyền pháp luật tại câu lạc bộ theo hướng sinh
hoạt pháp luật theo chuyên đề, trao đổi, giải đáp những tình huống pháp luật từ
thực tiễn; đảm bảo kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước và huy động tham gia
đóng góp của các tổ chức, cá nhân để duy trì hoạt động của câu lạc bộ; tiếp tục
thực hiện việc lồng ghép nội dung pháp luật vào sinh hoạt của các loại hình câu
lạc bộ khác.
- Khuyến khích đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức được đào tạo pháp luật tham gia cộng tác trong việc tổ chức
và sinh hoạt câu lạc bộ pháp luật.
h) Đổi mới và đa dạng hóa các hình
thức thi tìm hiểu pháp luật, giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ có lồng ghép
nội dung pháp luật
Phát huy hiệu quả của hình thức
thi viết, thi qua hình thức sân khấu hóa, thi tìm hiểu pháp luật trên truyền
hình; chú trọng lồng ghép nội dung pháp luật vào các buổi giao lưu, sinh hoạt
văn hóa, văn nghệ. Xây dựng các tác phẩm điện ảnh, sân khấu về đề tài pháp luật.
i) Phát triển mạnh mẽ các loại
hình tư vấn pháp luật, trợ giúp pháp lý, cung cấp văn bản pháp luật, sử dụng rộng
rãi công nghệ thông tin trong phổ biến, giáo dục pháp luật
Tăng cường kết hợp phổ biến, giáo
dục pháp luật với trợ giúp pháp lý lưu động cho các xã; đặc biệt đặc biệt là
các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc đáp ứng nhu cầu được giải đáp
những vướng mắc về pháp luật trong nhân dân. Mở rộng và nâng cao chất lượng các
loại hình trợ giúp pháp lý, trung tâm tư vấn pháp luật, tổ tư vấn pháp luật thuộc
các tổ chức chính trị - xã hội và các đoàn thể xã hội khác.
k) Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động thực thi pháp luật của các cơ quan
nhà nước
- Thực hiện lồng ghép tuyên truyền
phổ biến, giáo dục pháp luật thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử và
hoạt động thực thi công vụ của cơ quan thanh tra, quản lý thị trường, kiểm lâm,
hải quan, thuế...;
- Xây dựng, thực hiện chương
trình, kế hoạch bồi dưỡng pháp luật và nghiệp vụ phổ biến, giáo dục pháp luật
cho từng đối tượng.
l) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật thông qua việc xây dựng, thực hiện quy ước của khu ấp, quy
chế của cơ quan, điều lệ của các tổ chức đoàn thể xã hội; thực hiện lồng ghép với
các chương trình kinh tế - xã hội khác đang được triển khai; phát động các đợt
cao điểm, tháng cao điểm trong việc thực hiện, chấp hành pháp luật. Thực hiện
ký cam kết gia đình không có thành viên vi phạm pháp luật. Xây dựng các điểm
sáng về chấp hành pháp luật ở cộng đồng dân cư.
m) Tổ
chức các cuộc điều tra thăm dò dư luận xã hội để thu thập thông tin phản hồi của
cán bộ, nhân dân về hiệu quả thực thi pháp luật, nhu cầu thông tin phổ biến,
giáo dục pháp luật để từ đó điều chỉnh nội dung, hình thức, biện pháp phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp với yêu cầu của thực tiễn.
Điều tra thăm dò dư luận xã hội cần
được tiến hành bằng nhiều hình thức: lấy ý kiến vào dự thảo luật; điều tra, khảo
sát trực tiếp thông qua phỏng vấn, phiếu khảo sát, đặt hòm thư góp ý; xây dựng
chuyên mục về nhu cầu thông tin, phổ biến, giáo dục pháp luật trên các phương
tiện thông tin đại chúng; thu thập những yêu cầu cần được phổ biến, giáo dục
pháp luật từ phía người dân thông qua Hội luật gia, Đoàn luật sư, công ty tư vấn
luật, Trung tâm trợ giúp pháp lý và các tổ chức, đoàn thể xã hội khác.
3. Đầu
tư kinh phí, cơ sở vật chất cho công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
- Đầu tư về cơ sở vật chất, tăng
cường ứng dụng kỹ thuật, phương tiện hiện đại để nâng cao hiệu quả công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật;
- Huy động sự tham gia, đóng góp tự
nguyện của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp cho hoạt động phổ biến, giáo dục
pháp luật.
D. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí thực hiện phổ biến,
giáo dục pháp luật được bố trí trong kế hoạch ngân sách hàng năm cho các Sở,
ngành; tổ chức; cơ quan tỉnh và địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện
hành và huy động từ sự đóng góp tự nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.
2. Kinh phí thực hiện Chương trình
phải được quản lý và sử dụng có hiệu quả, đúng pháp luật.
Đ. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Năm 2008: các Sở, ngành, địa
phương xây dựng kế hoạch thực hiện; các Sở, ngành được giao chủ trì đề án có
trách nhiệm xây dựng kế hoạch tổ chức, triển khai thực hiện đề án chi tiết của
Bộ, ngành cấp trên.
2. Từ năm 2009 - 2012: Triển khai
các nội dung của Chương trình và các đề án trọng tâm của Chương trình. Năm 2010
tổ chức sơ kết đánh giá và đề xuất các giải pháp để hoàn thành mục tiêu của
Chương trình.
3. Năm 2012: tổng kết đánh giá kết
quả thực hiện Chương trình này, trên cơ sở đó khẳng định những mô hình phổ biến,
giáo dục pháp luật phù hợp, rút ra những bài học, kinh nghiệm cần thiết để triển
khai tốt công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong giai đoạn tiếp theo.
II. PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM
1. Sở Tư pháp:
a) Tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh
ban hành Kế hoạch; dự toán kinh phí, chuẩn bị các điều kiện tổ chức Hội nghị triển
khai thực hiện Quyết định 37/2008/QĐ-TTg ngày 12/3/2008 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật từ năm 2008 đến năm 2012.
b) Hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi
các cấp, các ngành, các tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình; định kỳ
hàng năm tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện lên Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh,
đề xuất các giải pháp chủ yếu thực hiện hiệu quả.
c) Chủ trì đôn đốc, phối hợp với
các sở, ngành tổ chức triển khai thực hiện các đề án chi tiết trọng tâm của Chương
theo hướng dẫn của Bộ, ngành cấp trên.
d) Tham mưu chính sách quản lý, điều
hành thực hiện; chủ trì đề xuất giải pháp kiện toàn đội ngũ cán bộ làm công tác
phổ biến, giáo dục pháp luật ở tỉnh và địa phương.
đ) Là cơ quan thường trực của Hội
đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của tỉnh có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn hoạt động phổ biến, giáo dục pháp luật của Hội đồng phối hợp
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, tổ chức pháp chế ở các sở, ngành và địa
phương;
e) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành văn bản về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ chức triển khai
tại địa phương;
g) Thông tin pháp luật, phát hành
các tài liệu phục vụ triển khai Chương trình. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc
xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở xã, phường, thị trấn, cơ quan,
doanh nghiệp và trường học. Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông,
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc luân chuyển sách pháp luật giữa
các điểm bưu điện văn hóa xã với thư viện xã, tủ sách pháp luật nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động cũng như làm phong phú về chủng loại, sát hợp về nội dung
theo yêu cầu của nhân dân.
h) Tham mưu kiểm tra, sơ kết, tổng
kết và đề xuất khen thưởng đối với tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong việc thực hiện Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật.
i) Chủ trì triển khai thực hiện đề
án chi tiết của Bộ Tư pháp (Đề án hai của Chương trình) về: “Củng cố, kiện toàn
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
đáp ứng yêu cầu đổi mới, phát triển của đất nước”.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo:
a) Chỉ đạo công tác giảng dạy pháp
luật trong nhà trường, đưa nội dung giáo dục pháp luật phù hợp vào tất cả các cấp
học, trình độ đào tạo theo chương trình, giáo trình, sách giáo khoa và các tài
liệu hướng dẫn học môn giáo dục công dân, pháp luật theo phương châm kết hợp
nhuần nhuyễn giữa lý luận và thực tiễn, học đi đôi với hành. Lựa chọn nội dung
pháp luật hợp lý, có hệ thống và đảm bảo hiệu quả thiết thực;
b) Bổ sung đủ số lượng, nâng cao
chất lượng đội ngũ giáo viên môn giáo dục công dân. Thực hiện chính sách về đào
tạo bổ sung, bồi dưỡng, chuẩn hóa và chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên dạy
môn giáo dục công dân, pháp luật;
c) Ứng dụng bộ công cụ hỗ trợ dạy
và học môn giáo dục công dân, pháp luật theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
d) Thường xuyên kiểm tra, đánh giá
việc học môn giáo dục công dân, pháp luật trong nhà trường;
đ) Chủ trì triển khai thực hiện có
hiệu quả đề án chi tiết của Bộ Giáo dục và Đào tạo (Đề án thứ ba của Chương
trình) về: “Nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trong nhà
trường”.
3. Sở Thông tin và Truyền thông:
a) Chỉ đạo việc củng cố, duy trì
và nâng cao chất lượng các chuyên trang, chuyên mục thông tin, phổ biến pháp luật
phục vụ cán bộ và nhân dân trên các báo, đài, trang thông tin điện tử;
b) Chỉ đạo việc củng cố, phát triển
đội ngũ phóng viên, biên tập viên chuyên trách về pháp luật của các cơ quan
thông tin đại chúng ở tỉnh và địa phương. Thường xuyên bồi dưỡng kiến thức pháp
luật, nghiệp vụ báo chí bảo đảm tuyên truyền đúng đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc củng cố
và hoàn thiện các thiết chế văn hóa - thông tin cơ sở theo hướng dẫn của Bộ,
ngành cấp trên để đưa nội dung pháp luật tới nhân dân thông qua các hoạt động
văn hóa, văn nghệ, lễ hội, hội thi, hội diễn, sinh hoạt nhà văn hóa, câu lạc bộ,
triển lãm và lồng ghép tuyên truyền pháp luật thông qua các hoạt động văn hóa,
thể thao, du lịch nhân các ngày lễ lớn của đất nước;
b) Tuyên truyền biểu dương gương
người tốt, việc tốt, điển hình tiên tiến trong chấp hành pháp luật; đấu tranh
bài trừ mê tín, các hủ tục, bạo lực gia đình, các tệ nạn xã hội và các loại văn
hóa phẩm bạo lực, đồi trụy, các hiện tượng không lành mạnh trong lối sống và
sinh hoạt văn hóa.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực: Việc làm, dạy nghề, lao động, tiền
lương, tiền công, bảo hiểm xã hội, an toàn lao động cho doanh nghiệp và các
chính sách, pháp luật đối với người có công, bảo trợ xã hội, bảo vệ và chăm sóc
trẻ em, bình đẳng giới, phòng, chống tệ nạn xã hội;
b) Chủ trì triển khai thực hiện có
hiệu quả đề án chi tiết của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (Đề án thứ tư của
Chương trình) về: “Tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người lao động và người
sử dụng lao động trong các loại hình doanh nghiệp”.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ
biến, giáo dục pháp luật cho các đối tượng thuộc lĩnh vực quản lý đã được
Chương trình phê duyệt;
b) Chủ trì triển khai thực hiện có
hiệu quả Đề án chi tiết của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Đề án thứ
nhất của Chương trình) về: “tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho người dân nông
thôn và đồng bào dân tộc thiểu số”.
7. Sở Tài chính:
a) Bố trí ngân sách hàng năm cho
các Sở, ngành, đoàn thể, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Chương
trình và các đề án được ban hành kèm theo Chương trình này theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước;
b) Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn về
quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm kịp thời, đầy đủ cho công tác phổ biến, giáo
dục pháp luật;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp nghiên cứu, ban hành quy định về chính sách hỗ trợ cho đội ngũ báo cáo
viên, tuyên truyền viên, hòa giải viên; Câu lạc bộ Phòng, chống tội phạm; Câu lạc
bộ Trợ giúp pháp lý… làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật.
8. Sở Ngoại vụ:
Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thực hiện việc tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho người nước ngoài ở Việt Nam và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài.
9. Bộ Chỉ huy quân sự, Công an tỉnh:
Chỉ đạo, hướng dẫn công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật trong lực lượng vũ trang.
10. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
chỉ đạo hướng dẫn tuyên truyền phục vụ hội nhập kinh tế quốc tế.
11. Các cơ
quan thông tin đại chúng, đặc biệt là Đài Phát thanh - Truyền
hình tiếp tục củng cố, xây dựng và duy trì các chuyên trang, chuyên mục thông
tin, phổ biến pháp luật phục vụ cán bộ và nhân dân; tăng thời lượng phát thanh,
truyền hình về tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật; Đài Truyền thanh các
cấp tăng cường với các cơ quan chuyên môn, các tổ chức đoàn thể để tăng thời lượng
phục vụ phổ biến pháp luật ở địa phương.
12. Đề nghị
Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân thông qua các hoạt động
điều tra, truy tố, xét xử; đào tạo, bồi dưỡng phương pháp, kỹ năng tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật cho đội ngũ kiểm sát viên, thẩm phán, hội thẩm
nhân dân.
13. Đề nghị Uỷ ban Mặt Trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các tổ chức thành viên chủ động, phối hợp với các cơ quan nhà nước, tích cực
vận động nhân dân tự giác tìm hiểu pháp luật, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật,
đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật của các cơ quan nhà nước và
cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm pháp luật.
14. Tăng cường cơ chế phối hợp của các Sở,
ngành, các tổ chức cấp tỉnh:
a) Trên cơ sở Chương trình và tình hình thực tế,
các Sở, ngành, các tổ chức chủ động xây dựng chương trình, kế hoạch phổ biến,
giáo dục pháp luật dài hạn, hàng năm để triển khai ở Sở, ngành, tổ chức mình;
chịu trách nhiệm chính trong việc phổ biến, thông tin, hướng dẫn thực hiện các
văn bản do ngành, tổ chức ban hành hoặc chủ trì dự thảo trình cơ quan có thẩm
quyền ban hành; phối hợp với Sở Tư pháp, các tổ chức đoàn thể ở tỉnh và chính
quyền các cấp triển khai tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật cho cán bộ,
nhân dân, hội viên, đoàn viên; bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn về pháp luật
để theo dõi, thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; kiện toàn, củng cố
và nâng cao hiệu quả hoạt động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục
pháp luật và đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên ở các sở, ngành; tổ chức,
đoàn thể;
b) Bảo đảm kinh phí từ nguồn ngân sách thực hiện
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật theo chế độ tài chính hiện hành;
c) Tiến hành kiểm tra, sơ kết, đáng giá tình
hình thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật hàng quý, hàng năm; thông
báo cho Sở Tư pháp kết quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật để tổng hợp
báo cáo UBND tỉnh;
d) Các sở, ngành, đoàn thể được giao chủ trì các
đề án có trách nhiệm phối hợp với các sở, ngành liên quan và Uỷ ban nhân dân các
huyện, thị xã thuộc tỉnh tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả các đề án chi
tiết của Bộ, ngành cấp trên; căn cứ vào mục tiêu, nội dung đề án chi tiết, lập
dự toán kinh phí gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt và bố trí ngân sách hàng năm.
15. Uỷ ban nhân dân huyện, thị:
a) Trên cơ sở chương trình này, hướng dẫn của
các Sở, ngành, Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh và
tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, chủ động xây dựng
và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật ở địa
phương mình;
b) Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực làm công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương;
c) Bảo đảm kinh phí từ ngân sách để thực hiện có
hiệu quả Chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật; lồng ghép các hoạt động của
Chương trình này với các chương trình, dự án khác liên quan trên cùng địa bàn;
Ban hành văn bản hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh
phí thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương. Có chế độ hỗ
trợ cho đội ngũ báo cáo viên, tuyên truyền viên pháp luật, hòa giải viên và những
người làm công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật theo quy định.
d) Chỉ đạo việc củng cố, kiện toàn tổ chức và hoạt
động của Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở cấp mình;
Việc củng cố, kiện toàn tổ chức của Hội đồng phải
đảm bảo nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp với đặc điểm, tình hình cụ thể, bảo
đảm nguyên tắc thiết thực, hiệu quả và được thực hiện một cách nghiêm túc.
đ) Định kỳ hàng năm tiến hành sơ kết, đánh giá,
báo cáo Sở Tư pháp về kết quả thực hiện Chương trình. Thực hiện chế độ khen thưởng
cho những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác này.
16. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình,
Hội đồng phối hợp công tác, phổ biến, giáo dục pháp luật các cấp có trách nhiệm
tổ chức triển khai thực hiện chương trình phổ biến, giáo dục pháp luật từ năm
2008 đến năm 2012 theo kế hoạch này./.