Quyết định 1778/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP

Số hiệu 1778/QĐ-UBND
Ngày ban hành 18/07/2021
Ngày có hiệu lực 18/07/2021
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Kiên Giang
Người ký Nguyễn Lưu Trung
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Thể thao - Y tế

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1778/QĐ-UBND

Kiên Giang, ngày 18 tháng 07 năm 2021

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NGƯỜI LAO ĐỘNG GẶP KHÓ KHĂN DO ẢNH HƯỞNG CỦA ĐẠI DỊCH COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG THEO QUY ĐỊNH TẠI KHOẢN 12 MỤC II NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 26 tháng 5 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1756/TTr-LĐTBXH ngày 16/7/2021.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quyết định hỗ trợ người lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang theo quy định tại khoản 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ, cụ thể như sau:

1. Phạm vi điều chỉnh: Trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

2. Đối tượng áp dụng: Người lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) cư trú hợp pháp trên địa bàn tỉnh Kiên Giang bị mất việc làm, không có thu nhập hoặc có thu nhập thấp hơn 1.500.000 đồng/tháng đối với khu vực nông thôn và 2.000.000 đồng/tháng đối vi khu vực thành thị (mức chuẩn nghèo của quốc gia giai đoạn 2021-2025), làm một trong các công việc sau:

a) Bán hàng rong, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định.

b) Thu gom rác, phế liệu không có địa điểm cố định.

c) Bốc vác, vận chuyển hàng hóa bằng xe ba gác, bằng xe thô sơ, bằng xe mô tô 2 bánh (cá nhân làm thuê, làm mướn nhỏ lẻ).

d) Chạy xe mô tô 2 bánh chở khách (chạy xe ôm); chạy xe xích lô đạp; chạy đò chở khách nhỏ lẻ trên sông, trên biển.

đ) Bán lẻ vé số lưu động.

e) Lao động tự làm hoặc làm việc tại các cơ sở kinh doanh, dịch vụ, các công việc thuộc lĩnh vực, ngành nghề khác phải tạm dừng hoạt động từ 15 ngày trở lên theo văn bản yêu cầu phòng, chống dịch Covid-19 của UBND tỉnh, UBND cấp huyện từ ngày 01/5/2021.

3. Mức hỗ trợ: người lao động được hỗ trợ 1.500.000 đồng/người (chỉ được hỗ trợ 01 lần/người).

4. Nguyên tắc hỗ trợ: bảo đảm hỗ trợ kịp thời, đúng đối tượng, công khai, minh bạch, không để trục lợi, lợi dụng chính sách.

5. Trình tự, thủ tục thực hiện:

a) Người lao động có nhu cầu hỗ trợ gửi đơn đề nghị đến UBND cấp xã từ ngày Quyết định này có hiệu lực cho đến hết ngày 31/12/2021. Trường hp người lao động nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ tại nơi tạm trú, thì phải có xác nhận tạm trú của cơ quan Công an cấp xã và người lao động cam kết không lập hồ sơ đề nghị hưởng chế độ hỗ trợ tại nơi thường trú (kèm theo Mẫu số 01 và Giấy cam kết).

b) Trong 05 ngày làm việc, UBND cấp xã tổ chức rà soát và lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ có sự tham gia giám sát của đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các tổ chức chính trị - xã hội cùng cấp; niêm yết công khai danh sách người lao động đề nghị hỗ trợ trong 02 ngày làm việc; tổng hợp danh sách người lao động (Mẫu số 02 kèm theo) đủ điều kiện trình UBND cấp huyện thẩm định (thông qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội).

c) Sau khi nhận đủ hồ sơ, trong 02 ngày làm việc, UBND cấp huyện xem xét, quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ. Trường hợp không phê duyệt, UBND cấp huyện thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do.

d) Sau khi ban hành Quyết định phê duyệt hỗ trợ, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện chi hỗ trợ trong 03 ngày làm việc.

6. Giao Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định phê duyệt danh sách và kinh phí hỗ trợ các đối tượng thụ hưởng và mức hỗ trợ theo quy định tại Quyết định này. Chịu trách nhiệm về đối tượng hỗ trợ, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí theo quy định.

[...]