BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1768/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH THANH TRA NĂM 2022
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật Thanh tra số
56/2010/QH12 ngày 29/11/2010;
Căn cứ Nghị định số 54/2014/NĐ-CP
ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của thanh tra
ngành Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16/8/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Thông tư số 01/2014/TT-TTCP
ngày 23/4/2014 của Tổng Thanh tra Chính phủ quy định việc xây dựng, phê duyệt định
hướng chương trình thanh tra, kế hoạch thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra Bộ
Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Kế hoạch thanh tra năm 2022 của Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Căn cứ Kế hoạch
nêu tại Điều 1 Quyết định này:
1. Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm
vụ được giao chủ trì; theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch và
căn cứ tình hình triển khai thực tế, đề xuất của các đơn vị, yêu cầu của công
tác quản lý, kiến nghị điều chỉnh Kế hoạch này.
2. Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ chức đơn vị
có liên quan triển khai thực hiện những nhiệm vụ được giao chủ trì đúng quy định
hiện hành và định kỳ hàng quý, 6 tháng, 9 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện
gửi tới Thanh tra Bộ.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Thanh tra, Cục
trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Thủ
trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân
sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Thanh tra Chính phủ (để b/c);
- Kiểm toán Nhà nước (để biết);
- Các Thứ trưởng (để chỉ đạo thực hiện);
- Các Bộ, ngành liên quan (để phối hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, TTR.
|
BỘ
TRƯỞNG
Lê Thành Long
|
KẾ HOẠCH
THANH TRA NĂM 2022
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1768/QĐ-BTP ngày 25 tháng 11
năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Hoạt động thanh tra bảo đảm có trọng
tâm, trọng điểm, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế, xã hội
của đất nước, của các cấp, các ngành. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về
thanh tra. Đổi mới phương pháp, cách thức xây dựng kế hoạch thanh tra, tiến
hành thanh tra, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra. Tăng cường
thanh tra công tác quản lý nhà nước và trách nhiệm của người đứng đầu trong việc
thực hiện nhiệm vụ được giao, tập trung vào các lĩnh vực, địa phương phát sinh
nhiều vi phạm, tiêu cực, tham nhũng, nhiều đơn thư khiếu nại, tố cáo, dư luận
có nhiều ý kiến[1].
Bên cạnh thanh tra theo kế hoạch, cần chú trọng thanh tra đột xuất khi phát hiện
dấu hiệu vi phạm pháp luật; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh
tra; nâng cao chất lượng kết luận thanh tra, đảm bảo chặt chẽ, khách quan, kịp
thời và khả thi; xử lý nghiêm minh, kịp thời, đúng pháp luật đối với tập thể,
cá nhân vi phạm pháp luật, tiêu cực, tham nhũng, quan tâm kiến nghị hoàn thiện
chính sách, pháp luật trên lĩnh vực được thanh tra. Thực hiện nghiêm các Nghị
quyết của Chính phủ, Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ liên quan đến hoạt động
thanh tra[2]. Tiếp
tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 68-NQ/BCSĐ ngày 03/4/2020 của Ban cán sự
đảng Bộ Tư pháp về lãnh đạo thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát
trong ngành Tư pháp giai đoạn 2020-2025; Kế hoạch số 102-KH/BCSĐ ngày
19/12/2019 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về việc triển khai thực hiện các kết
luận và chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
theo Kế hoạch số 192-KB/BCĐTW ngày 04/9/2018; Kế hoạch số 18-KH/BCSĐ ngày
06/8/2021 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về thực hiện Chỉ thị số 04-CT/TW về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản bị thất thoát,
chiếm đoạt trong các vụ án hình sự và tham nhũng kinh tế trong Bộ, ngành Tư
pháp.
2. Nâng cao trách nhiệm trong công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, góp phần ổn định an ninh,
chính trị, trật tự an toàn xã hội, phục vụ nhiệm vụ phục hồi và phát triển kinh
tế. Triển khai thực hiện nghiêm túc các chủ trương, pháp luật về tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp nắm rõ tình hình khiếu
nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực thuộc thẩm quyền
quản lý của Bộ Tư pháp; giải quyết kịp thời, hiệu quả, đúng pháp luật đơn thư
khiếu nại, tố cáo của công dân; tăng cường, phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
liên quan trong giải quyết khiếu nại, tố cáo, thống nhất hướng giải quyết, hạn
chế khiếu nại, tố cáo trong các lĩnh vực quản lý của Bộ Tư pháp.
3. Xác định phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực là nhiệm vụ trọng tâm trong lãnh đạo, điều hành, thực hiện đồng bộ các
nhiệm vụ, giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực, đẩy lùi tình trạng tham nhũng, tiêu cực. Triển khai đồng bộ, có
hiệu quả các giải pháp phòng ngừa, phát hiện và xử lý tham nhũng, thu hồi tài sản
tham nhũng theo quy định pháp luật. Quan tâm triển khai các quy định về kiểm
soát tài sản, thu nhập. Tăng cường tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
phòng, chống tham nhũng để nâng cao nhận thức, phát huy vai trò, trách nhiệm của
xã hội trong phòng, chống tham nhũng.
4. Hoạt động thanh tra của Bộ Tư pháp
phải đảm bảo phù hợp với bối cảnh, tình hình dịch bệnh Covid-19 hiện nay. Nâng
cao năng lực và đổi mới cách thức chỉ đạo, điều hành để đáp ứng yêu cầu, nhiệm
vụ trong tình hình mới. Tập trung hoàn thiện cơ cấu, tổ chức, bộ máy và chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn của cơ quan thanh tra để thực hiện tốt chức năng quản
lý nhà nước và các hoạt động nghiệp vụ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động,
tăng cường kỷ luật, kỷ cương, xây dựng đội ngũ cán bộ thanh tra đủ phẩm chất,
năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.
II. NỘI DUNG CÔNG
TÁC THANH TRA, KIỂM TRA NĂM 2022
1. Công tác
thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch
1.1. Thanh tra hành chính,
thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực
a) Nội dung thanh tra:
- Thanh tra công tác đầu tư xây dựng
cơ bản;
- Thanh tra về công tác tổ chức cán bộ
và quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của thủ trưởng cơ
quan thi hành án dân sự các cấp;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của thủ
trưởng cơ quan thi hành án dân sự các cấp.
b) Biện pháp thực hiện
- Tổ chức 06 Đoàn thanh tra công tác
đầu tư xây dựng cơ bản;
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra về công
tác tổ chức cán bộ quản lý sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công;
- Tổ chức 02 Đoàn thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Thủ trưởng một số
cơ quan thi hành án dân sự địa phương;
- Tổ chức 03 Đoàn thanh tra trách nhiệm
thực hiện pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của Thủ
trưởng một số cơ quan thi hành án dân sự địa phương.
1.2. Thanh tra chuyên ngành
a) Nội dung thanh tra chuyên ngành
Tập trung thanh tra các lĩnh vực:
công chứng, đấu giá tài sản, luật sư, hộ tịch, chứng thực, lý lịch tư pháp. Nội
dung cụ thể đối với từng lĩnh vực được thực hiện theo quy định của Nghị định số
54/2014/NĐ-CP ngày 29/5/2014 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
thanh tra ngành Tư pháp và pháp luật chuyên ngành về lĩnh vực đó.
b) Biện pháp thực hiện
- Tổ chức 05 Đoàn thanh tra về công
chứng, chứng thực (trong đó: Thanh tra Bộ chủ trì 03 đoàn về lĩnh vực công chứng,
chứng thực, Cục Bổ trợ Tư pháp chủ trì 02 đoàn về lĩnh vực công chứng);
- Tổ chức 01 Đoàn thanh tra về luật
sư (do Cục Bổ trợ tư pháp chủ trì);
- Tổ chức 06 Đoàn thanh tra về đấu
giá tài sản (trong đó, Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì 03 đoàn, Cục Bổ trợ tư pháp
chủ trì 03 đoàn);
- Tổ chức 08 Đoàn thanh tra về hộ tịch,
quốc tịch, chứng thực, trong đó: Thanh tra Bộ chủ trì 02 đoàn; Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực chủ trì 05 đoàn đoàn trong nước, 01 đoàn tại cơ quan đại diện
của Việt Nam tại nước ngoài);
- Tổ chức 02 Đoàn thanh tra về lý lịch
tư pháp do Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì.
1.3. Thanh tra chuyên đề
Thực hiện nhiệm vụ được giao tại Kế
hoạch số 102-KH/BCSĐ ngày 19/12/2019 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về việc triển
khai thực hiện các kết luận và chỉ đạo của Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo Kế hoạch số 192-KB/BCĐTW ngày 04/9/2018 và Kế hoạch số
18- KH/BCSĐ ngày 06/8/2021 của Ban cán sự đảng Bộ Tư pháp về thực hiện Chỉ thị
số 04-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác thu hồi tài sản
bị thất thoát, chiếm đoạt trong các vụ án hình sự và tham nhũng kinh tế trong Bộ,
ngành Tư pháp.
a) Nội dung
Thanh tra việc tổ chức đấu giá tài sản
đối với tài sản thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự của các tổ
chức đấu giá tài sản.
b) Biện pháp thực hiện
Tổ chức 02 đoàn thanh tra về việc tổ
chức đấu giá tài sản đối với tài sản thu hồi thông qua các vụ án tham nhũng,
kinh tế, hình sự do Thanh tra Bộ Tư pháp chủ trì.
1.4. Công tác đôn đốc, kiểm tra
sau thanh tra
- Tích cực theo dõi các đơn vị đã từng
là đối tượng thanh tra thực hiện và có báo cáo về việc thực hiện các Kết luận
thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, Kết luận nội dung tố cáo, Quyết định
xử lý tố cáo;
- Thành lập các Đoàn đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện các Kết luận Thanh tra, Quyết định giải quyết khiếu nại, tố
cáo thực tế tại địa phương nhằm chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật trong việc tuân thủ
triệt để các kết luận thanh tra, góp phần tăng cường hiệu quả các cuộc thanh
tra khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 23, Điều 24
Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ quy định việc thực
hiện kết luận thanh tra.
1.5. Công tác giám sát hoạt động
Đoàn thanh tra
- Thực hiện giám sát các Đoàn thanh
tra thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến ngày kết thúc việc
thanh tra tại nơi được thanh tra;
- Việc giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra do người ra quyết định thanh tra tự thực hiện hoặc do tổ giám sát,
công chức được giao nhiệm vụ giám sát thực hiện theo quy định tại Thông tư số
05/2015/TT-TTCP ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Thanh tra Chính phủ quy định về
giám sát hoạt động của Đoàn thanh tra.
2. Thanh tra đột
xuất
Tăng cường công tác thanh tra đột xuất.
Chánh Thanh tra hoặc Bộ trưởng thành
lập các đoàn thanh tra đột xuất theo quy định của pháp luật khi có một trong
các căn cứ sau:
- Theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp;
- Khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá
nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
- Yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục
trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực ra quyết định thanh tra đột xuất,
thành lập đoàn thanh tra những vụ việc có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp giao hoặc theo yêu cầu của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
3. Thanh tra lại
Chánh Thanh tra Bộ Tư pháp quyết định
thanh tra lại vụ việc đã được Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục trưởng Cục Hộ
tịch, quốc tịch, chứng thực, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh kết luận thuộc
phạm vi, thẩm quyền quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp, nhưng phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật trong quá trình thanh tra, ra kết luận thanh tra khi được Bộ
trưởng Bộ Tư pháp giao.
4. Công tác tiếp
công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo
4.1. Công tác tiếp công dân
- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chủ
trương, chính sách, các quy định của pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, nhất là Chỉ thị số 35-CT/TW ngày 26/5/2014 của Bộ Chính trị về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác tiếp công dân và giải quyết
khiếu nại, tố cáo; thực hiện Luật Tiếp công dân năm 2013; Nghị định số
64/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiếp công dân, Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 18/5/2012 của Thủ tướng Chính
phủ về chấn chỉnh và nâng cao hiệu quả công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo; Quy định số 11-QĐ/TW ngày 18/02/2019 của Bộ Chính trị về trách nhiệm của
người đứng đầu cấp ủy trong việc tiếp dân, đối thoại trực tiếp với dân và xử lý
những phản ánh, kiến nghị của dân và Quyết định số 1696/QĐ-BTP ngày 18/7/2014 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Luật Tiếp công dân
của Bộ Tư pháp;
- Thực hiện hiệu quả Quyết định số
266/QĐ-BTP ngày 05/02/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành Quy chế tiếp công
dân của Bộ Tư pháp;
- Phối hợp chặt chẽ, có hiệu quả với
Tổng cục THADS và các đơn vị có liên quan thuộc Bộ trong việc tham mưu, chuẩn bị
nội dung phục vụ Lãnh đạo Bộ tiếp công dân định kỳ hàng tháng theo lịch tiếp
công dân và đột xuất đối với các vụ việc khiếu nại, bức xúc, kéo dài công dân
thường xuyên đến địa điểm tiếp công dân của Bộ Tư pháp;
- Tăng cường đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn thực hiện pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phổ biến, giáo dục
pháp luật về khiếu nại, tố cáo để nâng cao hiểu biết pháp luật về khiếu nại, tố
cáo của cán bộ, nhân dân.
4.2. Công tác xử lý đơn thư, giải
quyết khiếu nại, tố cáo
- Thực hiện theo đúng quy định của Luật
Khiếu nại, Luật Tố cáo và Quy chế giải quyết khiếu nại, tố cáo và phản ánh, kiến
nghị liên quan đến khiếu nại, tố cáo của Bộ Tư pháp.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả
Chương trình phối hợp giữa Ban Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật
sư Việt Nam về giám sát và nâng cao hiệu quả việc giải quyết khiếu nại, tố cáo ở
cơ sở theo Quy chế số 01-CTPH/MTTQ-TTCP-BTP-HLG-LĐLS ngày 11/11/2014 của Ban
Thường trực Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Thanh tra Chính phủ, Bộ
Tư pháp, Hội Luật gia Việt Nam, Liên đoàn Luật sư Việt Nam;
- Tiếp tục phối hợp với các đơn vị
thuộc Bộ, Tổng cục THADS trong việc rà soát, đôn đốc, chỉ đạo giải quyết các vụ
việc khiếu nại, tố cáo tồn đọng, bức xúc, kéo dài theo Quyết định số
1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018 của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP
ngày 20/3/2019 của Thanh tra Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết
dứt điểm các vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài;
- Tập trung giải quyết đảm bảo đúng
thời hạn, có chất lượng các vụ việc khiếu nại, tố cáo; giải quyết dứt điểm 100%
các vụ việc từ năm 2021 chuyển sang, giải quyết xong các việc mới phát sinh
trong năm 2022, đạt tỷ lệ 85%;
- Tăng cường và có giải pháp nâng cao
năng lực, hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật
về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, nhất là trách nhiệm của người đứng
đầu trong công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, tập trung ở những địa
bàn, lĩnh vực xảy ra khiếu nại, tố cáo đông người, vượt cấp, không để phát sinh
“điểm nóng”;
- Chú trọng công tác công tác đôn đốc,
chỉ đạo thực hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung
tố cáo thuộc thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
- Xác minh, kết luận, kiến nghị giải
quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ trưởng:
theo yêu cầu thực tế (dự kiến khoảng 10-15 vụ việc).
5. Công tác
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực
- Thực hiện đồng bộ các chủ trương,
chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, nhất là Chỉ thị số
33-CT/TW ngày 03/01/2014 của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với công việc kê khai và kiểm soát kê khai tài sản, các quy định về công khai,
minh bạch của Luật Phòng, chống tham nhũng; Chỉ thị số 50-CT/TW ngày 07/12/2015
của Bộ Chính trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phát hiện,
xử lý các vụ việc, vụ án tham nhũng; Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ
Chính trị về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 3 Khóa X về tăng cường
sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực lãng
phí; Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 28/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường
công tác phát hiện, xử lý vụ việc, vụ án tham nhũng; Luật Phòng, chống tham
nhũng và các văn bản hướng dẫn thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực;
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các
giải pháp phòng ngừa tham nhũng, nhất là công khai, minh bạch hoạt động của cơ
quan, tổ chức, đơn vị, kiểm soát tài sản, thu nhập của cán bộ, công chức; thực
hiện quy tắc ứng xử, quy tắc đạo đức nghề nghiệp, xây dựng và thực hiện tốt các
chế độ, định mức, tiêu chuẩn; đẩy mạnh cải cách hành chính, thủ tục hành chính;
thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt và trả lương, thu nhập qua tài
khoản;
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả nhiệm
vụ giúp việc thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực;
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra,
phát hiện, xử lý tham nhũng (tập trung vào các lĩnh vực: quản lý tài chính,
ngân sách; quản lý, thực hiện các dự án đầu tư xây dựng; quản lý, sử dụng đất
đai; tiếp nhận và bổ nhiệm cán bộ); phối hợp chặt chẽ với cơ quan chức năng để
xử lý nghiêm các hành vi tham nhũng; chú trọng xử lý trách nhiệm của người đứng
đầu để xảy ra tham nhũng. Thực hiện tốt việc khen thưởng, bảo vệ người tố cáo,
tố giác hành vi tham nhũng;
- Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị nhằm đánh giá, kết luận trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị
và người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được thanh tra trong việc chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực; phát hiện, chấn chỉnh những thiếu sót, hạn chế và những vấn
đề còn bất cập, vướng mắc (nếu có); làm rõ nguyên nhân, trách nhiệm, kiến nghị
biện pháp khắc phục, xử lý nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực;
- Tăng cường hoạt động quản lý nhà nước
và hướng dẫn việc thực hiện pháp luật về phòng, chống tham nhũng; đẩy mạnh công
tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về phòng, chống tham nhũng; tăng
cường phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc cung cấp thông tin qua báo
chí để góp phần thực hiện có hiệu quả hơn công tác phòng, chống tham nhũng.
* Chi tiết các cuộc thanh tra có
Danh mục kèm theo.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Căn cứ vào Kế hoạch này
- Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ cần
tăng cường giải quyết có hiệu quả các khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền; tăng
cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí và thực hiện tốt việc báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất gửi về Thanh
tra Bộ để tổng hợp báo cáo Bộ trưởng;
- Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành
án dân sự chỉ đạo trong toàn Hệ thống thi hành án dân sự tăng cường công tác tiếp
công dân; xây dựng kế hoạch, khẩn trương hoàn thành việc giải quyết khiếu nại,
tố cáo thuộc thẩm quyền và chỉ đạo rà soát, đôn đốc giải quyết dứt điểm những vụ
việc tồn đọng, kéo dài, thực hiện tốt Quyết định số 1849/QĐ-TTg ngày 27/12/2018
của Thủ tướng Chính phủ và Kế hoạch số 363/KH-TTCP ngày 20/3/2019 của Thanh tra
Chính phủ về tiến hành kiểm tra, rà soát, giải quyết dứt điểm các vụ việc khiếu
nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài; định kỳ hàng quý tổng hợp báo cáo
Lãnh đạo Bộ (qua Thanh tra Bộ để tổng hợp). Chỉ đạo, đôn đốc các đơn vị trực
thuộc thực hiện nghiêm túc, triệt để các Kết luận thanh tra, Quyết định giải
quyết khiếu nại, tố cáo (nếu có);
- Cục trưởng Cục Bổ trợ tư pháp, Cục
trưởng Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực triển khai thực hiện tốt các cuộc
thanh tra chuyên ngành theo Kế hoạch đã được Bộ trưởng phê duyệt và thực hiện tốt
việc báo cáo định kỳ hoặc đột xuất gửi về Thanh tra Bộ để báo cáo Bộ trưởng;
- Các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân
sự và các cơ quan, đơn vị được thanh tra năm 2022 cần quán triệt đến các đơn vị,
bộ phận có liên quan, chuẩn bị tốt hồ sơ, tài liệu để các cuộc thanh tra đạt kết
quả.
2. Thanh
tra Bộ có văn bản hướng dẫn Thanh tra các Sở Tư pháp, các đơn vị thuộc Bộ trong
việc thanh tra chuyên ngành đối với các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Tư pháp; thường xuyên báo cáo Lãnh đạo Bộ những khó khăn, vướng mắc phát
sinh để bảo đảm hoàn thành đúng tiến độ và chất lượng Kế hoạch công tác thanh
tra, kịp thời điều chỉnh cho phù hợp.
3. Kinh phí bảo đảm thực hiện Kế
hoạch
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này được
bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí khác theo quy định của
pháp luật.
Các đơn vị thuộc Bộ được phân công chủ
trì thực hiện các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này có trách nhiệm lập dự toán
kinh phí gửi Cục Kế hoạch - Tài chính để thẩm định, tổng hợp và báo cáo Lãnh đạo
Bộ phê duyệt.
Cục Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm
thẩm định, trình Bộ trưởng cấp kinh phí để triển khai thực hiện có hiệu quả các
nhiệm vụ trên cơ sở thực tế tình hình quản lý ngân sách của Bộ và theo quy định
của pháp luật; hướng dẫn cụ thể các đơn vị thuộc Bộ trong việc lập dự toán và
thực hiện thanh quyết toán theo quy định./.
DANH MỤC
CÁC CUỘC THANH TRA NĂM 2022
(Kèm theo Kế hoạch thanh tra đã được phê duyệt
tại Quyết định số 1768/QĐ-BTP ngày 25 tháng 11 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
TT
|
Đối
tượng thanh tra
|
Nội
dung thanh tra
|
Thời
hạn thanh tra
|
Phạm
vi thanh tra
|
Thời
gian thực hiện
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
Ghi
chú
|
I
|
Thanh tra
hành chính (14 đoàn)
|
1
|
Thanh tra công tác tổ chức
cán bộ, quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và tài sản công (03 đoàn)
|
|
- Cục THADS tỉnh Kiên Giang và 02
Chi cục THADS thuộc tỉnh Kiên Giang.
- Cục THADS tỉnh Thừa Thiên - Huế và
02 Chi cục THADS thuộc tỉnh Thừa Thừa Thiên - Huế.
- Cục THADS tỉnh Bình Định và 02
Chi cục THADS thuộc tỉnh Bình Định1.
|
- Thanh tra về công tác tổ chức cán
bộ, việc quản lý sử dụng ngân sách, tài sản công.
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
- Việc sử dụng ngân sách, quản lý,
mua sắm, sử dụng tài sản công; việc tuyển dụng, sử dụng, quản lý, thực hiện
chế độ chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động từ năm 2020 đến
thời điểm thanh tra.
|
Quý
III, IV/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Tổng cục thi hành án dân sự;
Vụ Tổ chức cán bộ;
Cục Kế hoạch - Tài chính.
|
04
đoàn
|
2.
|
Thanh tra công tác đầu tư xây
dựng cơ bản (06 đoàn)
|
|
- Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện
Cam Lâm, tỉnh Khánh Hòa.
- Dự án trụ sở và kho vật chứng Chi
cục THADS huyện Nam Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Dự án trụ sở Chi cục THADS thành
phố Tuyên Quang, tỉnh Tuyên Quang.
- Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện
Ngọc Hồi, tỉnh Kon Tum.
- Dự án trụ sở Cục THADS tỉnh Quảng
Trị.
- Dự án trụ sở Chi cục THADS huyện
Dương Kinh, thành phố Hải Phòng.
|
Thanh tra công tác đầu tư xây dựng
cơ bản
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Việc đầu tư xây dựng và quyết toán
trụ sở, kho vật chứng
|
Quý
I, II/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Cục Kế hoạch - Tài chính;
Tổng cục Thi hành án dân sự.
|
06
đoàn
|
3
|
Thanh tra trách nhiệm thực hiện
các quy định pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực (02 đoàn)
|
|
- Cục THADS tỉnh Điện Biên và 02
Chi cục THADS thuộc tỉnh Điện Biên.
- Cục THADS tỉnh Quảng Ngãi và 02
Chi cục THADS thuộc tỉnh Quảng Ngãi.2
|
Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Trách nhiệm thực hiện các quy định
của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực từ năm 2020 đến thời điểm
thanh tra.
|
Quý
II, III/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Tổng
cục THADS.
|
02
đoàn
|
4
|
Thanh tra trách nhiệm thực hiện
các quy định pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo (03
đoàn)
|
|
- Cục THADS các tỉnh, thành phố: Hồ
Chí Minh, Khánh Hòa, Đồng Nai3
|
Thanh tra trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Trách nhiệm thực hiện các quy định
của pháp luật về giải quyết khiếu nại, tố cáo của thủ trưởng các cơ quan thi
hành án dân sự địa phương từ năm 2020 đến thời điểm thanh tra.
|
Quý
II, III/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Tổng
cục Thi hành án dân sự
|
03
đoàn
|
II
|
Thanh tra
chuyên ngành (22 đoàn, trong đó, Thanh tra Bộ chủ trì 10 đoàn, Cục Bổ trợ tư
pháp chủ trì 06 đoàn, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực chủ trì 06 đoàn)
|
5
|
Về lĩnh vực Công chứng và Chứng
thực (03 đoàn)
|
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành
nghề công chứng tại các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Thừa Thiên - Huế, Đăk Nông4
|
Thanh tra chuyên ngành về hoạt động
công chứng và chứng thực
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra về tổ chức và hoạt động
công chứng từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra.
|
Quý
II/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố Cần Thơ, Thừa Thiên - Huế,
Đăk Nông.
|
03
đoàn
|
6
|
Về lĩnh vực Công chứng (02
đoàn)
|
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành
nghề công chứng tại các tỉnh, thành phố: Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
Thanh tra chuyên ngành về tổ chức
và hoạt động công chứng
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra về tổ chức và hoạt động
công chứng từ ngày 01/1/2021 đến thời điểm thanh tra
|
Quý
II, III, IV/2022
|
Cục
Bổ trợ Tư pháp
|
Thanh
tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
02
đoàn
|
7
|
Về lĩnh vực Đấu giá tài sản (06
đoàn, trong đó, Thanh tra Bộ 03 đoàn, Cục Bổ trợ tư pháp 03 đoàn)
|
7.1
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản tại các tỉnh, thành phố Phú Yên, Hải Phòng, Quảng Ninh.
|
Thanh tra về hoạt động đấu giá tài
sản
|
15-20
ngày/đoàn thanh tra
|
Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu
giá tài sản từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra
|
Quý
II, III/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
- Cục Bổ trợ tư pháp, Sở Tư pháp tỉnh,
thành phố Đà Nẵng, Hải Phòng, Quảng Ninh
|
03
đoàn
|
7.2
|
Sở Tư pháp và một số tổ chức hành
nghề đấu giá tài sản tại các tỉnh, thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Bà Rịa
- Vũng Tàu
|
Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu
giá tài sản
|
15-20
Ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra về tổ chức và hoạt động đấu
giá tài sản từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra
|
Quý
II, III/2022
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố Hải Phòng, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu
|
03
đoàn
|
8
|
Về lĩnh vực Luật sư (01 đoàn)
|
|
Sở Tư pháp, Đoàn Luật sư và một số
tổ chức hành nghề luật sư tại thành phố Hồ Chí Minh
|
Thanh tra về tổ chức và hoạt động
luật sư
|
15-20
ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra về tổ chức và hoạt động
luật sư từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra
|
Quý
II, III/2022
|
Cục
Bổ trợ tư pháp
|
Thanh tra Bộ, Sở Tư pháp, Đoàn luật
sư và một số tổ chức hành nghề luật sư thành phố Hồ Chí Minh
|
01
đoàn
|
9
|
Về lĩnh vực Hộ tịch, Quốc tịch,
Chứng thực (08 đoàn, trong đó 02 đoàn do Thanh tra Bộ chủ trì, 06 đoàn do Cục
Hộ tịch Quốc tịch chứng thực chủ trì)
|
9.1
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng tư
pháp cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và một số cơ quan, tổ chức có liên
quan tại các tỉnh/ thành phố: Bắc Kạn, Sơn La5
|
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
hộ tịch, chứng thực
|
15-20
Ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra về lĩnh vực hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra.
|
Quý
I/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có liên quan
|
02
đoàn
|
9.2
|
Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng tư
pháp cấp huyện và một số cơ quan, tổ chức có liên quan tại các tỉnh/ thành phố:
Lạng Sơn, Bình Thuận, Gia Lai, Quảng Nam, Bà Rịa - Vũng Tàu.
|
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
15-20
Ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra về lĩnh vực hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra.
|
Quý
II, III, IV năm 2022
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố có liên quan
|
05
đoàn
|
9.3
|
Cơ quan đại diện của Việt Nam tại Cộng
hòa liên bang Đức
|
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
03
ngày làm việc
|
Thanh tra về lĩnh vực hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực từ ngày 01/01/2020 đến thời điểm thanh tra.
|
Quý
III, IV năm 2022
|
Cục
Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp, Vụ Hợp tác quốc tế
|
01
đoàn
|
10
|
Về lĩnh vực lý lịch tư pháp (02 đoàn)
|
|
Sở Tư pháp tỉnh Cà Mau, Hà Tĩnh6
|
Thanh tra chuyên ngành về lĩnh vực
lý lịch tư pháp
|
15-20
Ngày/ đoàn thanh tra
|
Thanh tra về việc cấp phiếu lý lịch
tư pháp từ ngày 01/01/2021 đến thời điểm thanh tra
|
Quý
IV/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Trung
tâm lý lịch tư pháp quốc gia
|
02
đoàn
|
III
|
Thanh
tra chuyên đề (02 đoàn)
|
11
|
Các tổ chức đấu giá tài sản thi
hành án dân sự tại các thành phố: Đà Nẵng, Hồ Chí Minh
|
Việc tổ chức đấu giá đối với các tài
sản thu hồi qua các vụ án tham nhũng, kinh tế, hình sự
|
20-25
ngày/ đoàn thanh tra
|
Trình tự, thủ tục bán đấu giá tài sản
sản trong các vụ án hình sự về tham nhũng, kinh tế với giá trị tài sản từ 500
triệu trở lên
|
Quý
II, III/2022
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Cục
Bổ trợ tư pháp, Tổng cục Thi hành án dân sự
|
02 đoàn
|
IV
|
Thanh
tra đột xuất (15-20 đoàn)
|
12
|
Tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm
pháp luật
|
Theo yêu cầu của từng cuộc thanh
tra
|
15-20
ngày/1 vụ việc
|
Thanh tra, xác minh, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực hoặc theo yêu cầu quản lý nhà
nước của Lãnh đạo Bộ
|
Cả
năm
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Tùy
theo nội dung vụ việc
|
Theo
yêu cầu thực tế
|
V
|
Đôn đốc,
theo dõi, kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra
|
13
|
Theo dõi, đôn đốc và kiểm tra sau
thanh tra đối với việc thực hiện các Kết luận thanh tra, Quyết định thu hồi
tiền, Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, Quyết định giải quyết khiếu nại,
Kết luận nội dung tố cáo của các đơn vị, tổ chức, cá nhân đã từng là đối tượng
thanh tra của Thanh tra Bộ, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực theo quy định tại Nghị định số 33/2015/NĐ-CP ngày 27/3/2015 của Chính phủ
quy định việc thực hiện kết luận thanh tra
|
Đôn đốc, kiểm tra sau thanh tra
|
05
ngày/01 kết luận
|
Việc thực hiện các Kết luận thanh
tra, Quyết định giải quyết khiếu nại; Kết luận nội dung tố cáo; Quyết định
thu hồi tiền; Quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
|
Cả
năm
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp. Cục Bổ trợ tư pháp Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực
|
|
Theo
yêu cầu thực tế
|
VI
|
Giải quyết
khiếu nại, tố cáo (10-15 đoàn)
|
|
Tổ chức, cá nhân bị khiếu nại, tố
cáo
|
Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo
thẩm quyền
|
15-20
ngày/01 vụ việc
|
Thanh tra, xác minh, kết luận, kiến
nghị giải quyết các khiếu nại, tố cáo của công dân
|
Cả
năm
|
Thanh
tra Bộ Tư pháp
|
Tùy
theo nội dung vụ việc
|
Theo
yêu cầu thực tế
|
Việc giám sát hoạt động của Đoàn
thanh tra được tiến hành thường xuyên kể từ ngày công bố quyết định thanh tra đến
ngày kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
[1] Các dự án đầu tư xây dựng; việc
quản lý sử dụng ngân sách nhà nước, tài sản công. Hoạt động thanh tra chuyên
ngành tập trung những nội dung, vấn đề gây bức xúc trong đời sống xã hội, các
vi phạm pháp luật và chấn chỉnh hoạt động của các tổ chức, cá nhân trong việc
chấp hành, thực thi pháp luật chuyên ngành. Nội dung thanh tra trách nhiệm của
thủ trưởng các cơ quan hành chính nhà nước trực thuộc Bộ trong thực hiện pháp
luật về thanh tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tập
trung vào nơi có nhiều vụ việc khiếu nại phức tạp, đơn thư tố cáo tiêu cực,
tham nhũng, dư luận có nhiều ý kiến. Tăng cường giám sát, kiểm tra sau thanh
[2] Nghị quyết số 84/NQ-CP ngày
29/5/2020 của Chính phủ về các nhiệm vụ, giải pháp tiếp tục tháo gỡ khó khăn cho
sản xuất kinh doanh, thúc đẩy giải ngân vốn đầu tư công và bảo đảm trật tự an
toàn xã hội trong bối cảnh đại dịch Covid-19; Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày
17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm
tra đối với doanh nghiệp; Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường xử lý, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng nhũng nhiễu,
gây phiền hà cho người dân, doanh nghiệp trong giải quyết công việc.
1
Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Nam Định và 02 Chi cục THADS thuộc
tỉnh Nam Định.
2
Đơn vị dự phòng: Cục THADS tỉnh Sơn La và 02 Chi cục THADS thuộc
tỉnh Sơn La.
3
Đơn vị dự phòng: Cục THADS thành phố Hà Nội Cục THADS tỉnh An
Giang.
4
Đơn vị dự phòng: Bình Phước
5
Đơn vị dự phòng: Bạc Liêu
6
Đơn vị dự phòng: Sở Tư pháp tỉnh Bắc Ninh.