Quyết định 1765/QĐ-UBND năm 2018 về phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Bến Tre định hướng đến năm 2030 do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 1765/QĐ-UBND
Ngày ban hành 27/08/2018
Ngày có hiệu lực 27/08/2018
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Cao Văn Trọng
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1765/QĐ-UBND

Bến Tre, ngày 27 tháng 08 năm 2018

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ THÀNH PHỐ BẾN TRE ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị; Luật Xây dựng năm 2014; Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về phân loại đô thị;

Căn cứ Thông tư số 12/2014/TT-BXD ngày 25/08/2014 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn lập, thẩm định và phê duyệt Chương trình phát triển đô thị;

Thực hiện Quyết định số 1659/QĐ-TTg ngày 07/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển đô thị Quốc gia giai đoạn năm 2012-2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1468/TTr-SXD ngày 22 tháng 8 năm 2018,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình phát triển đô thị thành phố Bến Tre định hướng đến năm 2030 với các nội dung sau:

1. Quan điểm và mục tiêu phát triển đô thị trên địa bàn tỉnh:

a. Quan điểm:

- Phát triển đô thị phù hợp với Chương trình phát triển đô thị tỉnh Bến Tre đến năm 2020, định hưng đến năm 2030; Quy hoạch chung xây dựng thành phố Bến Tre và các định hướng, chiến lược phát triển hạ tầng đô thị thành phố đã được phê duyệt;

- Phát triển đô thị đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế văn hóa xã hội địa phương, phù hợp xu hướng chuyển dịch cơ cấu lao động, phân bố dân cư giữa các khu vực đô thị và nông thôn; đảm bảo quốc phòng, an ninh, trật tự và an toàn xã hội.

- Phát triển đô thị phù hợp nguồn lực phát triển hạ tầng đô thị, đảm bảo yêu cầu kiến trúc cảnh quan đô thị, thích ứng với biến đổi khí hậu.

b. Mục tiêu:

- Nhằm hoàn thiện các tiêu chuẩn của đô thị loại II về phân loại đô thị đối với thành ph Bến Tre được quy định tại Nghị quyết số 1210/2016/UBTVQH13 ngày 25/5/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về phân loại đô thị.

- Xây dựng kế hoạch, lộ trình phát triển cơ sở hạ tầng đô thị theo quy hoạch, có kế hoạch và phát huy những li thế có sẵn phù hợp với quy hoạch chung xây dựng đô thị được duyệt. Khai thác sử dụng hiệu quả, tiết kiệm các nguồn lực tạo ra môi trường sống chất lượng tốt cho cư dân đô thị, đảm bảo lợi ích cộng đồng.

- Phân bổ nguồn lực cho đầu tư phát triển đô thị, xác định lộ trình và chiến lược cụ thể đảm bảo phù hợp với các chương trình, mục tiêu phát triển đã đề ra theo hướng bền vững. Định hướng phát triển kinh tế xã hội của đô thị đến năm 2018 hoàn thiện tiêu chí đô thị loại II và xây dựng, phát triển thành phố Bến Tre trở thành vùng động lực của cả tỉnh.

2. Các chỉ tiêu chính về phát triển đô thị thành phố Bến Tre theo các giai đoạn:

a. Giai đoạn đến năm 2020:

- Diện tích sàn nhà ở đô thị bình quân đạt 29 m2 sàn/người; tỷ lệ nhà kiên cố, bán kiên cố đạt 100%.

- Tỷ lệ đất giao thông khu vực nội thành so với diện tích đất xây dựng khu vực nội thành đạt 20%; tỷ lệ vận tải hành khách công cộng đạt 13%.

- Tỷ lệ dân cư khu vực nội thành được cấp nước sạch 99%; chỉ tiêu cấp nước: 130 lít/người/ngày đêm. Tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch dưới 18%.

- Tỷ lệ bao phủ hệ thống thoát nước đạt 90% diện tích lưu vực thoát nước trong đô thị; tỷ lệ nước thải sinh hoạt tập trung được thu gom và xử lý đạt 30%; 100% các cơ sở sản xuất mới áp dụng công nghệ sạch hoặc trang bị thiết bị giảm ô nhiễm; các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 95%.

- Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt đô thị, khu công nghiệp được thu gom và xử lý đạt 98%; 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.

- Tỷ lệ chiếu sáng đường phố chính đạt 100%; tỷ lệ chiếu sáng đường khu nhà ở, ngõ xóm đạt 98%.

- Đất cây xanh đô thị 11 m2/người; đất cây xanh công cộng khu vực nội thành đạt 8,0 m2/người.

[...]