ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 176/QĐ-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 17 tháng 01 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI, SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THỦ TỤC THUỘC THẨM QUYỀN
GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010
của Chính phủ về Kiểm soát thủ tục hành chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tại Tờ trình số: 16/TTr.SVHTTDL ngày 09 tháng 01 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo
Quyết định này 02 thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung về lĩnh vực Văn hóa
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu (Nội dung chi tiết tại Phụ lục I kèm theo Quyết định).
Điều 2. Công bố kèm theo
Quyết định này 01 thủ tục hành chính mới ban hành về lĩnh vực Văn hóa thuộc thẩm
quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (Nội dung
chi tiết tại Phụ lục II kèm theo Quyết định).
Điều 3. Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, các thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp;
- Bộ VH, TT và DL;
- Cục KSTTHC;
- TTr.Tỉnh ủy; TTr HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các tổ chức đoàn thể cấp tỉnh;
- Báo BRVT, Đài PTTH tỉnh;
- Phòng VH-TT các huyện, các TP;
- Trung tâm Công báo tin học tỉnh;
- Như Điều 4;
- Lưu: VT, Phòng KSTTHC.
|
CHỦ TỊCH
Trần Minh Sanh
|
PHỤ LỤC I
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG VỀ LĨNH VỰC VĂN
HÓA THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG
TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH ĐƯỢC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực Văn hóa
|
01
|
Tên thủ tục “Công nhận Làng Văn hóa” được sửa
đổi thành “Công nhận “Thôn, ấp văn hóa”
|
02
|
Tên thủ tục “Công nhận tổ dân phố văn hóa” được
sửa đổi thành “Công nhận khu phố văn hóa”
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA
TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Lĩnh vực Văn hóa
1. Công nhận “Thôn, ấp văn hóa”.
- Trình tự thực hiện:
a) Thôn, ấp đăng ký xây dựng thôn, ấp văn hóa với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ
trì phối hợp với Trưởng thôn, ấp họp khu dân cư đề nghị công nhận thôn, ấp văn
hóa;
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận thôn, ấp
văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các
ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
d) Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho
các thôn, ấp văn hóa.
- Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thành phần hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng thôn, ấp văn hóa
của Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận thôn, ấp văn hóa của Ban vận động cấp xã hàng năm, 3 năm;
c) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc
phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn
hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, bộ
phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Lệ phí: Không.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận, Quyết định hành chính.
- Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành
chính:
Tiêu chuẩn công nhận danh hiệu “Thôn, ấp văn
hóa”:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát
triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo", không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ
có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Có nhiều hoạt động hiệu quả: Về tuyên truyền,
phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác
và liên kết phát triển kinh tế;
d) Tỷ lệ lao động có việc làm, thu nhập bình
quân đầu người/năm cao hơn mức bình quân chung;
đ) Có 90% trở lên hộ gia đình tham gia cuộc vận
động xây dựng nông thôn mới; xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế-xã hội ở cộng
đồng.
2. Đời sống văn hóa tinh thần lành mạnh,
phong phú:
a) Nhà Văn hóa-Khu thể thao thôn (làng, ấp, bản và
tương đương) từng bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút
40% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các
quy định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; không có
hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng
đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 70% trở lên hộ gia đình được công nhận
“Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 50% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm
trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học trở lên; có phong trào “khuyến học”, khuyến
tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh;
không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; giảm tỷ lệ trẻ em bị suy dinh dưỡng,
trẻ em được tiêm chủng đầy đủ và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa
gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc - bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao
dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Có tổ vệ sinh thường xuyên quét dọn vệ sinh,
thu gom rác thải về nơi xử lý tập trung theo quy định;
b) Tỷ lệ hộ gia đình có 3 công trình hợp vệ sinh
(nước sạch, nhà tắm, hố xí) đạt chuẩn, cao hơn mức bình quân chung; các cơ sở sản
xuất, kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường;
c) Nhà ở khu dân cư, các công trình công cộng,
nghĩa trang được xây dựng từng bước theo quy hoạch;
d) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao
ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; vận động nhân dân xây dựng
cải tạo, nâng cấp hệ thống thoát nước; cải tạo các ao, hồ sinh thái; trồng cây
xanh.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 90% trở lên hộ gia đình được phổ biến và
nghiêm chỉnh thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của
Nhà nước và các quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả; hầu hết những
mâu thuẫn, bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến
nghị của nhân dân giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở, cộng đồng dân cư;
không có khiếu kiện đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp
nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu
dân cư, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt
danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến
trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ
nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước,
phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “'Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc
các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”,
giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
6. Thời gian đăng ký xây dựng thôn, ấp văn
hóa từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận
lại).
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”,
"Ấp văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
+ Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012
của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế công nhận “Gia đình văn
hóa”, “Thôn, ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa” tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Ghi chú: Phần chữ in nghiêng là phần sửa đổi, bổ
sung
2. Công nhận khu phố văn hóa.
- Trình tự thực hiện:
a) Khu phố đăng ký xây dựng khu phố văn hóa với
Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp xã;
b) Trưởng Ban công tác Mặt trận ở khu dân cư chủ
trì phối hợp với Trưởng khu phối hợp khu dân cư đề nghị công nhận khu phố văn
hóa;
c) Căn cứ vào hồ sơ đề nghị công nhận khu phố
văn hóa, Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận Tổ quốc cấp huyện và các
ngành, đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” cấp huyện tiến hành kiểm tra (có biên bản kiểm tra);
d) Phòng Văn hóa-Thông tin phối hợp với Mặt trận
Tổ quốc cấp huyện và bộ phận Thi đua, Khen thưởng trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện ra quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận cho
các khu phố văn hóa;
- Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thành phần hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng khu phố văn hóa của
Trưởng Ban vận động cấp xã, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Biên bản kiểm tra kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận khu phố văn hóa của Ban vận động cấp xã hàng năm, 3 năm;
c) Công văn đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc
phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn
hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, bộ
phận Thi đua-Khen thưởng cấp huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Lệ phí: Không.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận, Quyết định hành chính.
- Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thụ tục hành
chính:
Tiêu chuẩn công nhận Danh hiệu “Khu phố văn
hóa”:
1. Đời sống kinh tế ổn định và từng bước phát
triển:
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, không còn hộ đói, tỷ lệ hộ nghèo thấp hơn mức bình quân chung của tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (dưới đây gọi là bình quân chung);
b) Có phong trào xóa nhà tạm, dột nát; tỷ lệ hộ
có nhà bền vững cao hơn mức bình quân chung;
c) Đạt tỷ lệ trên 80% lao động trong độ tuổi có
việc làm thường xuyên, thu nhập ổn định; thu nhập bình quân đầu người năm cao
hơn mức bình quân chung;
d) Có nhiều hoạt động hiệu quả: về tuyên truyền,
phổ biến và ứng dụng khoa học- kỹ thuật; phát triển nghề truyền thống; hợp tác
và liên kết phát triển kinh tế.
2. Có đời sống văn hóa lành mạnh, phong phú:
a) Xây dựng nhà văn hóa, sân thể thao phù hợp với
điều kiện của Tổ dân phố; có điểm sinh hoạt văn hóa, thể thao và vui chơi giải
trí dành cho người lớn và trẻ em; thu hút trên 60% trở lên số người dân tham
gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
b) Duy trì phong trào văn hóa, thể thao, thu hút
60% trở lên số người dân tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao ở cộng đồng;
c) Có 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy
định về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội; nếp sống văn
minh đô thị; không có hành vi truyền bá và hành nghề mê tín dị đoan;
d) Không phát sinh người mắc tệ nạn xã hội ở cộng
đồng; không có người sử dụng và lưu hành văn hóa phẩm độc hại;
đ) Có 90% trở lên hộ gia đình được công nhận
“Gia đình văn hóa”, trong đó ít nhất 70% gia đình văn hóa được công nhận 3 năm
liên tục trở lên;
e) 100% trẻ em trong độ tuổi đi học được đến trường,
đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở trở lên; có phong trào “khuyến học”,
khuyến tài;
g) Không có hành vi gây lây truyền dịch bệnh;
không để xảy ra ngộ độc thực phẩm đông người; không có trẻ em bị suy dinh dưỡng;
100% trẻ em được tiêm chủng mở rộng và phụ nữ có thai được khám định kỳ;
h) Thực hiện tốt công tác dân số kế hoạch hóa
gia đình;
i) Có nhiều hoạt động đoàn kết giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc; bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh
và các công trình công cộng; bảo tồn các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao
dân gian truyền thống ở địa phương.
3. Môi trường cảnh quan sạch đẹp:
a) Không lấn chiếm lòng đường, hè phố; không gây
cản trở giao thông, không đặt biển quảng cáo sai quy định, không làm mái che,
cơi nới gây mất mỹ quan đô thị;
b) Nhà ở khu dân cư và các công trình công cộng
được xây dựng theo quy hoạch, đúng quy định pháp luật về xây dựng, kiến trúc
hài hòa cảnh quan đô thị;
c) Thường xuyên tuyên truyền, nhắc nhở, nâng cao
ý thức của người dân về bảo vệ môi trường sinh thái; không tháo nước thải và vứt
rác ra đường; 100% cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn đạt tiêu chuẩn về
môi trường; bảo vệ hệ thống thoát nước; các điểm thu gom và xử lý rác thải.
4. Chấp hành tốt đường lối, chủ trương của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước:
a) Có 95% trở lên hộ gia đình được phổ biến và
nghiêm chỉnh thực hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước và quy định của địa phương;
b) Hoạt động hòa giải có hiệu quả, hầu hết những
mâu thuẫn bất hòa được giải quyết tại cộng đồng;
c) Đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã
hội; thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; phản ánh kịp thời những đề xuất, kiến
nghị của nhân dân, giải quyết những vấn đề bức xúc ở cơ sở; không có khiếu kiện
đông người trái pháp luật;
d) Tuyên truyền và tạo điều kiện cho các tầng lớp
nhân dân ở khu dân cư tham gia giám sát hoạt động cơ quan Nhà nước, đại biểu
dân cư, cán bộ công chức Nhà nước; tham gia xây dựng Chi bộ Đảng, chính quyền đạt
danh hiệu “Trong sạch, vững mạnh”; các tổ chức đoàn thể đạt danh hiệu tiên tiến
trở lên hàng năm; các tổ chức tự quản ở cộng đồng hoạt động có hiệu quả.
5. Có tinh thần đoàn kết, tương trợ, giúp đỡ
lẫn nhau trong cộng đồng:
a) Thực hiện đầy đủ các chính sách của Nhà nước,
phát triển phong trào “Đền ơn đáp nghĩa”, “Uống nước nhớ nguồn”, nhằm chăm sóc
các gia đình chính sách, người có công với cách mạng có mức sống bằng hoặc cao
hơn mức bình quân chung;
b) Thực hiện tốt các hoạt động “Nhân đạo từ thiện”,
giúp đỡ đồng bào bị thiên tai, gia đình khó khăn, người già cô đơn, trẻ em mồ
côi, người tàn tật, nạn nhân chất độc da cam-dioxin và những người bất hạnh.
6. Thời gian đăng ký xây dựng khu phố văn hóa
từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); ba (03) năm trở lên (công nhận lại).
- Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
+ Thông tư số 12/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/10/2011
của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự,
thủ tục, hồ sơ công nhận “Gia đình văn hóa”, “Thôn văn hóa”, “Làng văn hóa”, “Ấp
văn hóa”, “Bản văn hóa”, “Tổ dân phố văn hóa” và tương đương;
+ Quyết định số 40/2012/QĐ-UBND ngày 27/11/2012
của UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế công nhận “Gia đình văn
hóa”, “Thôn, ấp văn hóa”, “Khu phố văn hóa” tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
Ghi chú: Phần chữ in nghiêng là phần sửa đổi, bổ
sung
PHỤ LỤC II
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH VỀ LĨNH VỰC VĂN HÓA THUỘC
THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/QĐ-UBND ngày 17/01/2013 của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
STT
|
Tên thủ tục
hành chính
|
Lĩnh vực Văn hóa
|
01
|
Công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA
TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GlẢl QUYẾT CỦA UBND CẤP HUYỆN TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU
Lĩnh vực Văn hóa
1. Công nhận xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới
- Trình tự thực hiện:
a) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện tổ chức Lễ phát động xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới” trên địa bàn cấp huyện; phổ biến tiêu chuẩn công nhận “Xã đạt
chuẩn văn hóa nông thôn mới”; hướng dẫn các xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”;
b) Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” xã đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn
mới” với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
c) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” xã họp thông qua Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn
văn hóa nông thôn mới”, gửi Ủy ban nhân dân xã;
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã đề nghị Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
đ) Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” cấp huyện kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn
công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” (có biên bản kiểm tra);
e) Phòng Văn hóa-Thông tin cấp huyện phối hợp với bộ
phận thi đua, khen thưởng cùng cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định công nhận, công nhận lại và cấp Giấy công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa
nông thôn mới”.
g) Căn cứ hồ sơ đề nghị và biên bản kiểm tra, đánh
giá kết quả thực hiện tiêu chuẩn “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới” của Ban
Chỉ đạo cấp huyện. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định công nhận
“Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”, kèm theo Giấy công nhận; trường hợp không
công nhận, phải có văn bản trả lời Ủy ban nhân dân xã và nêu rõ lý đo chưa công
nhận.
- Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
- Thành phần hồ sơ:
a) Báo cáo thành tích xây dựng “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới” của Trưởng Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” xã, có xác nhận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã:
- Báo cáo hai (02) năm (công nhận lần đầu);
- Báo cáo năm (05) năm (công nhận lại);
b) Công văn đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã.
- Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
- Thời gian giải quyết: 05 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ
chức.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
+ Cơ quan có thẩm quyền quyết định: UBND cấp huyện.
+ Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được ủy quyền hoặc
phân cấp thực hiện (nếu có): Không.
+ Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Phòng Văn
hóa-Thông tin cấp huyện.
+ Cơ quan phối hợp: Bộ phận Thi đua-Khen thưởng cấp
huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
- Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không.
- Lệ phí: Không.
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy
chứng nhận, Quyết định hành chính.
- Yêu cầu, điều kiện để thực hiện thủ tục hành
chính:
Tiêu chuẩn danh hiệu “Xã đạt chuẩn văn hóa nông
thôn mới”:
1. Giúp nhau phát triển kinh tế
a) Thực hiện tốt cuộc vận động “Ngày vì người
nghèo”, góp phần xóa hộ đói; giảm hộ nghèo trong xã xuống dưới mức bình quân
chung của tỉnh;
b) Có 80% trở lên hộ gia đình (làm nông nghiệp)
trong xã được tuyên truyền, phổ biến khoa học-kỹ thuật về lĩnh vực sản xuất
nông nghiệp;
c) Có 70% trở lên hộ gia đình tham gia các hình thức
hợp tác phát triển kinh tế;
d) Có nhiều hoạt động phát triển sản xuất kinh
doanh, thu hút lao động việc làm, nâng cao thu nhập của người dân.
2. Nâng cao chất lượng xây dựng gia đình văn
hóa; thôn, ấp văn hóa
a) Có 70% trở lên gia đình được công nhận “Gia đình
văn hóa” 3 năm trở lên;
b) Có 80% trở lên hộ gia đình cải tạo được vườn tạp,
không để đất hoang, khuôn viên nhà ở xanh, sạch, đẹp;
c) Có 15% trở lên hộ gia đình phát triển kinh tế,
nâng cao thu nhập từ sản xuất nông nghiệp hàng hóa và dịch vụ nông thôn;
d) Có từ 70% thôn, làng, ấp, bản trở lên được công
nhận và giữ vững danh hiệu “Thôn văn hóa”, “Ấp văn hóa” liên tục từ 5 năm trở
lên;
đ) Có 50% trở lên thôn, ấp văn hóa vận động được
nhân dân đóng góp xây dựng và nâng cấp cơ sở vật chất hạ tầng kinh tế, văn hóa,
xã hội ở cộng đồng.
3. Xây dựng thiết chế và phong trào văn hóa, thể
thao cơ sở
a) Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã có cơ sở vật chất,
trang thiết bị bảo đảm; ổn định về tổ chức; hoạt động thường xuyên, hiệu quả; từng
bước đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) 100% thôn (ấp) có Nhà Văn hóa-Khu thể thao;
trong đó 50% Nhà Văn hóa-Khu thể thao đạt chuẩn theo quy định của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch;
c) 100% thôn (ấp) duy trì được phong trào sinh hoạt
câu lạc bộ; phong trào văn hóa, văn nghệ và thể thao quần chúng. Hằng năm, xã tổ
chức được Liên hoan văn nghệ quần chúng và thi đấu các môn thể thao;
d) Di tích lịch sử-văn hóa, cảnh quan thiên nhiên
được bảo vệ; các hình thức sinh hoạt văn hóa, thể thao truyền thống và thuần
phong mỹ tục của địa phương được bảo tồn.
4. Xây dựng nếp sống văn minh, môi trường văn
hóa nông thôn
a) 80% trở lên hộ gia đình thực hiện tốt các quy định
về nếp sống văn minh trong việc cưới, việc tang và lễ hội theo các quy định của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
b) Xây dựng và thực hiện tốt nếp sống văn minh nơi
công cộng, trong các sinh hoạt tập thể, cộng đồng; không có tệ nạn xã hội phát
sinh, giảm mạnh các tệ nạn xã hội hiện có;
c) 100% thôn (ấp) có tổ vệ sinh, thường xuyên quét
dọn, thu gom rác thải về nơi quy định. Xã tổ chức tốt việc xử lý rác thải tập
trung theo quy chuẩn về môi trường; nghĩa trang xã, thôn được xây dựng và quản
lý theo quy hoạch;
d) Đạt chất lượng, hiệu quả thực hiện các phong
trào: “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; phòng chống tội phạm; bảo
vệ an ninh trật tự an toàn xã hội; đền ơn đáp nghĩa; nhân đạo từ thiện; an toàn
giao thông và các phong trào văn hóa-xã hội khác ở nông thôn.
5. Chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và quy định của địa phương
a) 90% trở lên người dân được phổ biến và nghiêm chỉnh
thực hiện chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và
các quy định của địa phương;
b) 90% trở lên hộ gia đình nông dân tham gia thực
hiện cuộc vận động xây dựng nông thôn mới; tham gia xây dựng cơ sở vật chất hạ
tầng kinh tế-xã hội nông thôn mới;
c) 100% thôn (ấp) xây dựng và thực hiện hiệu quả quy
ước cộng đồng, quy chế dân chủ ở cơ sở; không có khiếu kiện đông người, trái
pháp luật;
d) Các cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, thông tin,
thể thao và du lịch được xây dựng theo quy hoạch và quản lý theo pháp luật;
không tàng trữ và lưu hành văn hóa phẩm có nội dung độc hại.
6. Thời gian đăng ký xây dựng “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới” từ hai (02) năm trở lên (công nhận lần đầu); năm (05) năm trở
lên (công nhận lại).
- Căn cứ pháp Iý của thủ tục hành chính:
+ Thông tư số 17/2011/TT-BVHTTDL ngày 02/12/2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định chi tiết về tiêu chuẩn, trình tự, thủ
tục xét và công nhận “Xã đạt chuẩn văn hóa nông thôn mới”;
+ Quyết định số 38/2012/QĐ-UBND ngày 26/11/2012 của
UBND tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy chế công nhận “Xã đạt chuẩn văn
hóa nông thôn mới”.