Chủ nhật, Ngày 27/10/2024

Quyết định 176/QĐ-UBND-HC năm 2009 về giải pháp nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảm đảo an sinh xã hội áp dụng trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp

Số hiệu 176/QĐ-UBND-HC
Ngày ban hành 12/02/2009
Ngày có hiệu lực 12/02/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Tháp
Người ký Trương Ngọc Hân
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 176/QÐ-UBND-HC

Thành phố Cao Lãnh, ngày 12 tháng 2 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NGĂN CHẶN SUY GIẢM KINH TẾ, DUY TRÌ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI ÁP DỤNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảm đảo an sinh xã hội;

Căn cứ Quyết định số 12/2009/QĐ-TTg ngày 19 tháng 01 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 30/2008/NQ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về những giải pháp cấp bách nhằm ngăn chặn suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảm đảo an sinh xã hội;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố ngoài việc triển khai thực hiện hiệu quả các chủ trương, giải pháp chỉ đạo, điều hành Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2009, phải tập trung thực hiện các giải pháp sau:

1. Thúc đẩy sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu

1.1. Trong năm 2009, các sở, ngành Tỉnh phải tập trung xây dựng hoàn thành và triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án đúng theo Quyết định số 138/QĐ-UBND.HC ngày 22 tháng 01 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ Tỉnh về nông nghiêp, nông dân, nông thôn tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020. Thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn và hỗ trợ sản xuất nông, lâm, thủy sản, trước hết là việc tiêu thụ lúa, cá tra. Hỗ trợ kịp thời và tạo điều kiện để ổn định đời sống nhân dân bị thiệt hại do thiên tai.

1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp phòng, chống dịch bệnh, chăm sóc và bảo vệ an toàn sản xuất các vụ lúa. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan chủ động chuẩn bị mọi điều kiện, kịp thời hỗ trợ cho nông dân bị thiệt hại do thiên tai khôi phục sản xuất khi Chính phủ ban hành chính sách hỗ trợ tiền giống lúa, hoa màu, gia súc, gia cầm, thuỷ sản. Đẩy mạnh giải ngân để sử dụng có hiệu quả nguồn vốn từ ngân sách nhà nước cho tu bổ hệ thống đê bao, cải tạo, nâng cấp hệ thống tưới tiêu, cơ sở hạ tầng vùng nuôi trồng thuỷ sản, hỗ trợ kiên cố hoá kênh mương, trồng rừng và khuyến nông, khuyến ngư.

1.3. Sở Giao thông Vận tải tập trung nguồn lực, chỉ đạo quyết liệt, hoàn thành đúng tiến độ các công trình, dự án đang thi công, đặc biệt là các công trình giao thông trọng điểm đã được xác định. Trong tháng 3 năm 2009, xây dựng hoàn thành và trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đề án phát triển giao thông nông thôn đến năm 2020.

1.4. Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện hiệu quả Quyết định số 11/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2008 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc ban hành quy định một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động Khoa học và Công nghệ trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Xây dựng và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến, từng bước nâng cao trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đẩy mạnh công tác tư vấn khoa học công nghệ; chuyển giao công nghệ; đăng ký bảo hộ sở hữu công nghiệp, xây dựng, phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá; hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng hàng hoá và khả năng cạnh tranh.

1.5. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, trong đó chú ý xúc tiến kêu gọi đầu tư trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu sang các nước ít bị tác động của khủng hoảng tài chính, suy thoái kinh tế theo hướng xúc tiến từng ngành hàng, từng hợp đồng xuất khẩu. Đẩy mạnh công tác dự báo thị trường giúp các doanh nghiệp điều hành sản xuất theo nhu cầu thị trường. Tham mưu, đề xuất cơ chế chính sách và điều chỉnh chủ trương, giải pháp điều hành linh hoạt, hiệu quả. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các công ty, hiệp hội trong việc vận động đầu tư và xúc tiến thương mại, xây dựng quy chế phối hợp và quy trình thủ tục hành chính theo mô hình một cửa liên thông trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong Quý I năm 2009. Vận hành có hiệu quả Sàn giao dịch Thương mại điện tử, ngày càng mở rộng kết nối giới thiệu sản phẩm, đáp ứng các nhu cầu tìm kiếm bạn hàng và phát triển thị trường tiêu thụ hàng hoá ra ngoài Tỉnh của các thành viên tham gia Sàn giao dịch Thương mại điện tử.

1.6. Sở Công Thương phối hợp với các ngành chức năng và Uỷ ban nhân dân huyện Tân Hồng, Hồng Ngự, thị xã Hồng Ngự tăng cường công tác chống buôn lậu qua biên giới. Điều hành linh hoạt hoạt động buôn bán qua biên giới theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu.

1.7. Trong tháng 08 năm 2009, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nghiên cứu, đề xuất trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh Đề án Đầu tư phát triển cơ giới hoá nông nghiệp tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, nhất là trong khâu thu hoạch và sau thu hoạch, hệ thống kho chứa lúa hàng hoá... để giúp nông dân giảm thất thoát, tiêu thụ hiệu quả nông sản hàng hoá. Hỗ trợ xây dựng các trung tâm tiếp thị nông dân, các cơ sở cung ứng dịch vụ sản xuất nông nghiệp tại Chợ Trung tâm Nông sản Thanh Bình.

1.8. Sở Văn hoá - Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan và địa phương liên quan rà soát, tháo gỡ vướng mắc để đẩy nhanh việc thực hiện các dự án du lịch trọng điểm của Tỉnh, nhất là các công trình hạ tầng kết nối giữa các khu điểm du lịch với các khu kinh tế cửa khẩu; nâng cao hiệu quả và đẩy mạnh xúc tiến, quảng bá du lịch, kết hợp chặt chẽ với xúc tiến thương mại đầu tư để mở rộng địa bàn, nội dung quảng bá du lịch; đồng thời phải có các chương trình, sản phẩm mang đậm bản sắc riêng của vùng đồng nước để thu hút ngày càng nhiều khách du lịch đến Tỉnh.

2. Thực hiện các biện pháp kích cầu đầu tư và tiêu dùng

2.1. Về kích cầu đầu tư:

Đi đôi với việc tiếp tục tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện và khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, cần tập trung triển khai thực hiện các giải pháp sau đây:

a) Giải ngân số vốn còn lại của năm 2008 đến hết tháng 6 năm 2009 đối với các dự án, công trình sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Đối với các dự án, công trình quan trọng cấp bách nhưng chưa bố trí được nguồn vốn, các chủ đầu tư khẩn trương hoàn thành các thủ tục đầu tư và chủ động làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để xử lý nguồn vốn, kể cả việc tạm ứng từ ngân sách nhà nước để thực hiện.

b) Tạm hoãn thu hồi các khoản vốn ngân sách nhà nước đã ứng trước kế hoạch năm 2009, trừ các khoản đã được tạm ứng năm 2009 để hoàn thành trong năm 2008. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh danh mục các dự án và mức vốn được hoãn thu hồi.

c) Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với các ngành liên quan, các chủ đầu tư rà soát, đề xuất phương án điều chỉnh tổng mức đầu tư đối với các dự án sử dụng vốn trái phiếu Chính phủ đã có trong danh mục được Thủ tướng Chính phủ giao; trên cơ sở đó thực hiện việc điều hoà vốn giữa các dự án, công trình và thanh toán theo tiến độ. Trong tháng 2 năm 2009, tổng hợp, đề xuất Uỷ ban nhân dân Tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư danh mục các dự án đề nghị bổ sung vốn kích cầu đầu tư năm 2009, để chủ động triển khai trên địa bàn Tỉnh.

d) Trong tháng 07 năm 2009, Sở Xây dựng trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành cơ chế, chính sách về nhà ở xã hội trên địa bàn Tỉnh để bảo đảm khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở công nhân tại các khu, cụm công nghiệp.

2.2 . Về kích cầu tiêu dùng:

a) Sở Công Thương triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp khuyến khích phát triển hệ thống phân phối các mặt hàng thiết yếu, để hoạt động sản xuất kinh doanh của các mặt hàng này bảo đảm được sự quản lý của Nhà nước, chống gian lận thương mại, đầu cơ, tăng giá, gây mất ổn định thị trường, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế, Sở Khoa học và Công nghệ tăng cường các biện pháp quản lý thị trường, giá cả, chất lượng hàng hóa và vệ sinh an toàn thực phẩm; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật hiện hành, nhất là kinh doanh trái phép, trốn lậu thuế, liên kết độc quyền nhằm thao túng thị trường và giá cả. Khuyến khích các doanh nghiệp, hộ kinh doanh tổ chức các đợt hạ giá bán hàng để kích thích tiêu dùng trong các ngày lễ lớn trong năm.

b) Trong tháng 02 năm 2009, Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành kế hoạch, triển khai thực hiện Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, nhằm kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ thị trường trong thời gian tới.

[...]