ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/2008/QĐ-UBND
|
Phan Rang-Tháp Chàm, ngày 11 tháng 7 năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm
2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm
2004 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm
2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số
793/TTr-SXD ngày 25 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Quy định phân công, phân cấp quản lý
hệ thống đường đô thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận. Quy định gồm có 2 Chương, 7
Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng các sở,
ban, ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các đơn vị có
liên quan, căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Út Lan
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 176/2008/QĐ-UBND ngày 11 tháng 7 năm 2008 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng.
Quy định này quy định về hoạt động xây dựng, phân công,
phân cấp quản lý và khai thác sử dụng đường đô thị nhằm đem lại sự thống nhất,
đồng bộ trong xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống đường trong đô thị (từ đô
thị loại 5 trở lên), qua đó nâng cao hiệu quả đầu tư, khai thác, sử dụng đúng mục
đích và nâng cao mỹ quan đô thị.
Các tổ chức, cá nhân trong tỉnh và ngoài tỉnh khi tham
gia các hoạt động xây dựng, quản lý và khai thác sử dụng đường đô thị trên địa
bàn tỉnh phải tuân thủ các quy định của Luật Xây dựng, Luật Giao thông đường bộ,
Quy định này và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Giải thích từ ngữ.
1. Đường đô thị (hay đường phố): là đường bộ nằm trong phạm
vi địa giới hành chính đô thị được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hè (hay vỉa hè, hè
phố): là bộ phận của đường đô thị phục vụ chủ yếu cho ngườii đi bộ và kết hợp
là nơi bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến.
3. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến bao gồm các
đường dây, đường ống và tuynen, hào kỹ thuật đặt dọc các tuyến đường đô thị.
4. Lòng đường là bộ phận
của đường đô thị được giới hạn bởi phía trong hai bên bó vỉa, có thể bố trí hệ
thống hạ tầng kỹ thuật đô thị dọc tuyến khi cần thiết.
5. Phần xe chạy là bộ phận của đường đô thị phục vụ chủ yếu
cho các phương tiện tham gia giao thông hoạt động.
Điều 3. Nguyên tắc chung quản lý đường
đô thị.
1. Đường đô thị là bộ phận của hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô
thị do Nhà nước thống nhất quản lý và có phân cấp quản lý.
2. Bảo đảm hè dành cho người đi bộ, lòng đường thông suốt
cho các loại phương tiện giao thông cơ giới và thô sơ.
3. Khi sử dụng hoặc tạm thời sử dụng một phần đường đô thị
vào mục đích khác phải được phép của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; đồng thời
có giải pháp để bảo đảm không ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông, vệ sinh
môi trường và mỹ quan đô thị.
Điều 4. Các hành vi bị cấm đối với hoạt
động xây dựng, quản lý, khai thác sử dụng đường đô thị.
Các hành vi bị cấm đối với hoạt động xây dựng, quản lý,
khai thác sử dụng đường đô thị theo quy định tại khoản IV Phần I của Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn quản lý
đường đô thị (sau đây gọi tắt là Thông tư 04/2008/TT-BXD).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ QUẢN LÝ ĐƯỜNG ĐÔ THỊ
Điều 5. Công tác quy hoạch, thiết kế,
xây dựng và bảo trì đường đô thị.
1. Công tác quy hoạch đường đô thị tuân thủ quy định tại
mục I Phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD.
2. Công tác thiết kế, xây dựng đường đô thị tuân thủ quy
định tại mục II Phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD.
3. Công tác bảo trì đường đô thị tuân thủ quy định tại mục
III Phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD.
Điều 6. Phân công, phân cấp và trách
nhiệm quản lý đường đô thị.
1. Sở Xây dựng:
a) Đầu mối tổng hợp, hướng dẫn lập, thực hiện quy hoạch,
kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và phát triển đường đô thị;
b) Hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc quản lý, khai thác
sử dụng đường đô thị;
c) Cấp giấy phép đối với tổ chức khi tham gia các hoạt động:
đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm; xây dựng, lắp đặt
các công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng tạm thời đường đô thị ngoài mục
đích giao thông; xây dựng các cửa hàng, kiốt trên hè phố;
d) Thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với các tuyến
đường đô thị (kể cả các đoạn tuyến quốc lộ đi qua đô thị do Trung ương quản lý
được ủy quyền cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý) trong phạm vi đô thị và các tuyến
đường thuộc phạm vi trung tâm hành chính các huyện;
e) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện các biện pháp để tăng cường
trật tự xây dựng, vệ sinh môi trường và mỹ quan đô thị;
f) Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động của lực lượng Thanh tra
Xây dựng theo quy định hiện hành; đồng thời phối hợp với lực lượng Thanh tra
Giao thông thực hiện nhiệm vụ bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông trong đô thị.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
a) Thực hiện công tác quản lý đường đô thị theo chức
năng, nhiệm vụ được giao và theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh tại Quy định
về phân loại, phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ trên địa bàn
tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 37/2008/QĐ-UBND ngày 01 tháng 02 năm 2008
của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hằng năm lập kế hoạch nâng cấp cải tạo, bảo trì và
phát triển đường đô thị trên địa bàn mình quản lý, gởi Sở Xây dựng để có cơ sở
tổng hợp, lập kế hoạch nâng cấp, cải tạo, bảo trì;
c) Cấp giấy phép đối với cá
nhân khi tham gia các hoạt động: đào đường đô thị phục vụ xây dựng, lắp đặt các
công trình ngầm; xây dựng, lắp đặt các công trình nổi trên đường đô thị; sử dụng
tạm thời đường đô thị ngoài mục đích giao thông; xây dựng các cửa hàng, kiốt
trên hè phố. Trên cơ sở chiều rộng mặt cắt đường, loại đường phố, khả năng thông
xe, ... quy định rõ danh mục tuyến phố được phép đỗ xe (lòng đường làm nơi để
xe phải đảm bảo yêu cầu về chiều rộng theo quy định tại điểm a khoản 8 mục IV
Phần II của Thông tư 04/2008/TT-BXD);
d) Chịu trách nhiệm quản lý hành chính trong việc sử dụng
hè phố, lòng đường, trật tự đô thị, vệ sinh môi trường trên địa bàn, có biện
pháp chống lấn chiếm hè phố, lòng đường bảo đảm an toàn giao thông, trật tự, vệ
sinh môi trường, mỹ quan đô thị;
e) Chỉ đạo các phòng, ban và Ủy ban nhân dân cấp xã thực
hiện chức năng quản lý theo thẩm quyền và tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm
theo thẩm quyền và quy định của pháp luật.
3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn:
a) Chịu trách nhiệm quản lý,
sử dụng đường đô thị trên địa bàn theo phân cấp;
b) Quản lý và cấp phép sử dụng tạm thời hè phố cho việc
cưới, việc tang trên địa bàn mình quản lý (thời gian sử dụng tạm thời không quá
48 giờ và phải bố trí lối đi cho người đi bộ, chiều rộng tối thiểu của lối đi
cho người đi bộ là 1,5m);
c) Tổ chức kiểm tra, xử lý các vi phạm về quản lý sử dụng
đường đô thị trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật;
d) Giám sát việc thực hiện giấy phép đào đường đô thị phục
vụ xây dựng, lắp đặt các công trình ngầm;
e) Hướng dẫn, kiểm tra
việc xây dựng cửa hàng, lắp đặt mái che mưa, che nắng; tổ chức dỡ bỏ cửa hàng,
mái che mưa, che nắng không theo đúng quy định.
Điều 7. Tổ chức thực hiện.
Sở Xây dựng chịu trách nhiệm triển khai và hướng dẫn thực
hiện Quy định này. Trong quá trình tổ chức thực hiện Quy định này nếu gặp khó
khăn, vướng mắc, tổ chức và cá nhân và có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Xây
dựng để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết./.