ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
174/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 04 tháng 3 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG
THÁP
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP
ngày 23 tháng 4 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 37/2016/NĐ-CP
ngày 15/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật an toàn, vệ
sinh lao động về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục hành chính
lĩnh vực An toàn vệ sinh lao động trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội; Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ LĐTBXH;
- BHXH VN;
- TT/Tỉnh ủy; TT/HĐND Tỉnh;
- Các PCT UBND Tỉnh;
- Báo Đồng Tháp; Đài PT&TH Đồng
Tháp;
- Sở Thông tin và Truyền thông;
- Trung tâm KSTTHC và Phục vụ HCC;
- Cổng Thông tin điện tử Tỉnh;
- Lưu: VT, KSTTHC Trí.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP LIÊN THÔNG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH VỀ LĨNH VỰC AN TOÀN VỆ
SINH LAO ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-UBND-HC ngày 04 tháng
3 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về cơ chế phối
hợp giải quyết các thủ tục hành chính về lĩnh vực An toàn vệ sinh lao động giữa
các cơ quan Nhà nước có liên quan, gồm các thủ tục sau:
a) Hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng
lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ, BNN).
b) Thủ tục Hỗ trợ kinh phí huấn luyện
an toàn, vệ sinh lao động.
2. Các Tổ chức, cá nhân có yêu cầu giải
quyết các thủ tục hành chính về Hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp;
khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức
năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (TNLĐ,
BNN); thủ tục Hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động có quyền lựa
chọn áp dụng hoặc không áp dụng quy định phối hợp giải quyết thủ tục hành chính
theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Cá nhân có yêu cầu giải quyết các
nhóm thủ tục hành chính được quy định tại Khoản 1, Điều 1 Quy chế này.
2. Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành
chính và Phục vụ hành chính công, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm
xã hội tỉnh và các cơ quan đơn vị có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Việc giải quyết các thủ tục hành
chính quy định tại Điều 1 của Quy chế này phải đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật
đối với từng loại thủ tục.
2. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh
chóng, hiệu quả, thuận lợi cho các cá nhân có yêu cầu.
3. Khi phối hợp giải quyết phải tuân
thủ quy định pháp luật theo từng lĩnh vực và không làm ảnh hưởng đến công tác
chuyên môn của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Điều 4. Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả lĩnh
vực Lao động - Thương binh và Xã hội đặt tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành
chính và Phục vụ hành chính công tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ
tục hành chính chịu trách nhiệm về tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ theo quy định.
Chương II
PHỐI HỢP GIẢI
QUYẾT THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 5. Hồ sơ thực
hiện liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp;
khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (theo quy định tại điều
55, 56 Luật An toàn vệ sinh lao động; Điều 2, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016); thủ tục hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (theo
quy định tại khoản 4, điều 56 Luật An toàn vệ sinh lao động).
1. Hồ sơ hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển
đổi nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức
năng lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp (quy định
tại chương III, mục 1, mục 2, mục 3, chương IV, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày
15/5/2016; khoản 1, 2, 4, Điều 15, Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH ngày
20/9/2017).
a) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ
kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ, BNN
- Văn
bản của người sử dụng lao động đề nghị hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề
nghiệp cho người lao động bị TNLĐ, BNN (theo mẫu)
- Bản sao chứng từ thanh toán các chi
phí đào tạo theo quy định (kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu
với bản sao).
b) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ
kinh phí khám bệnh nghề nghiệp
- Đối với trường hợp đủ điều kiện quy
định tại Khoản 1, Điều 11, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ, hồ sơ bao gồm:
+ Văn
bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám BNN cho người lao động (theo mẫu)
+ Bản sao có chứng thực kết quả quan
trắc môi trường lao động;
+ Hồ sơ xác định mắc bệnh nghề nghiệp
của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nghề nghiệp đủ điều kiện.
- Đối với trường hợp đủ điều kiện quy
định tại Khoản 2, Điều 11, Nghị định số 37/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính
phủ, hồ sơ bao gồm:
+ Văn
bản đề nghị hỗ trợ kinh phí khám BNN cho người lao động (theo mẫu);
+ Bản sao có chứng thực kết quả quan
trắc môi trường lao động trong thời gian người lao động làm việc tại đơn vị có
nguy cơ bị BNN (nếu có);
+ Hồ sơ xác định mắc BNN của cơ sở
khám bệnh, chữa BNN đủ điều kiện;
+ Bản sao chứng từ thanh toán các chi
phí khám BNN theo quy định. (kèm theo bản chính chứng từ
thanh toán để đối chiếu với bản sao).
c) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ
kinh phí chữa BNN
- Văn
bản đề nghị hỗ trợ kinh phí chữa BNN cho người lao động (theo mẫu);
- Bản sao có chứng thực hồ sơ xác định
mắc BNN của cơ sở khám bệnh, chữa BNN đủ điều kiện;
- Bản sao giấy ra viện hoặc trích sao
hồ sơ bệnh án sau khi chữa BNN;
- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí
chữa BNN (Kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối
chiếu với bản sao).
d) Thành phần hồ sơ đề nghị hỗ trợ
kinh phí phục hồi chức năng lao động
- Văn
bản đề nghị hỗ trợ kinh phí phục hồi chức năng lao động cho người lao động
(theo mẫu).
- Bản sao có chứng thực Biên bản giám
định mức suy giảm khả năng lao động của Hội đồng giám định y khoa;
- Bản sao có chứng thực giấy chuyển
viện đến đơn vị phục hồi chức năng lao động của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đối
với trường hợp phải chuyển viện; đối với trường hợp bệnh viện có khoa phục hồi
chức năng, bản sao có chứng thực bệnh án có nội dung chuyển bệnh nhân về khoa
phục hồi chức năng;
- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí
phục hồi chức năng, không bao gồm kinh phí cho trang thiết bị hỗ trợ phục hồi
chức năng (kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để đối chiếu với bản sao).
2. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động (quy định tại mục 4, Nghị định số
37/2016/NĐ-CP; Điều 15, Thông tư số 26/2017/TT-BLĐTBXH), gồm:
- Văn
bản đề nghị hỗ trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động cho người lao
động (theo mẫu)
- Văn bản chứng minh thực hiện đúng
các quy định pháp luật về bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và huấn
luyện an toàn, vệ sinh lao động;
- Bản sao chứng từ thanh toán chi phí
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động (kèm theo bản chính chứng từ thanh toán để
đối chiếu với bản sao)
Điều 6. Tiếp nhận
hồ sơ liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp;
khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ trợ kinh phí
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Tổ chức, cá nhân chuẩn bị đầy đủ hồ
sơ theo quy định, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc
qua dịch vụ công trực tuyến lĩnh vực Lao động - Thương binh và Xã hội tại Trung
tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công. Nhân viên Tiếp nhận
và Trả kết quả kiểm tra thành phần hồ sơ, tính pháp lý của hồ sơ:
a) Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, đúng theo quy định thì tiếp nhận, nhập thành phần hồ
sơ vào phần mềm điện tử và in giấy hẹn cho cá nhân, tổ chức nhận kết quả; vào sổ
theo dõi hồ sơ; Lập phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ.
b) Trường hợp hồ sơ thiếu hoặc không
hợp lệ, nhân viên Tiếp nhận và Trả kết quả tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành
chính và Phục vụ hành chính công hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân bổ sung.
- Trường hợp hồ sơ gửi qua dịch vụ
bưu chính thiếu hoặc chưa hợp lệ, trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ,
nhân viên Tiếp nhận và Trả kết quả soạn thảo văn bản thông báo trình lãnh đạo
Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công ký và hướng dẫn
cho tổ chức, cá nhân biết để hoàn thiện hồ sơ.
- Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
công trực tuyến, Nhân viên tiếp nhận hồ sơ tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành
chính và Phục vụ hành chính công tiến hành kiểm tra, xác thực hồ sơ, nếu thông
tin không hợp lệ, các giấy tờ kèm theo không đầy đủ theo quy định thì từ chối
tiếp nhận hồ sơ qua trang đăng ký trực tuyến và thông báo, hướng dẫn bổ sung hồ
sơ đến số điện thoại hoặc địa chỉ email của người yêu cầu.
Điều 7. Trình tự
giải quyết liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp;
khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ trợ kinh phí
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Khi tiếp nhận hồ sơ, viên chức tiếp
nhận hồ sơ tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính
công có trách nhiệm: Chuyển giao toàn bộ hồ sơ cùng phiếu kiểm soát cho Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội ký nhận, giải quyết, bao gồm cả bản cứng và phần mềm
điện tử.
a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc,
công chức tiếp nhận và thẩm định, hồ sơ hợp lệ, đúng, đủ điều kiện theo quy định,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quyết định việc hỗ trợ và chuyển quyết định
cho Bảo hiểm xã hội tỉnh.
b) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được quyết định hỗ trợ của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo
hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm giải quyết hỗ trợ chi phí (kinh phí) cho tổ chức,
cá nhân theo quy định; gửi thông báo chi trả hoặc ủy nhiệm chi (đối với trường
hợp chuyển khoản) cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để chuyển kết quả giải
quyết hồ sơ và phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ về Trung tâm Kiểm
soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính để trả cho tổ chức, cá nhân.
c) Trường hợp hồ sơ qua thẩm tra, thẩm định chưa đủ điều kiện giải quyết, thì trong thời gian 03 ngày
làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do không hỗ trợ, chuyển văn bản trả lời cùng với toàn
bộ hồ sơ cho Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công
để trả cho tổ chức, cá nhân.
d) Trong quá trình phối hợp giải quyết
hồ sơ, cơ quan nào giải quyết quá thời gian quy định thì cơ quan đó có thông
báo bằng văn bản cho Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành
chính công, kèm văn bản xin lỗi tổ chức, cá nhân, trong đó ghi rõ lý do quá hạn,
thời hạn trả kết quả tiếp theo.
Quy trình giải quyết hồ sơ trên phần
mềm điện tử thực hiện đồng thời với quy trình giải quyết hồ sơ giấy.
Điều 8: Thời hạn
giải quyết liên thông thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp;
khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng lao động cho
người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ trợ kinh phí
huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Thời hạn giải quyết hồ sơ: 10 ngày
làm việc kể từ khi tiếp nhận đầy đủ hồ sơ, trong đó:
a) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
05 ngày làm việc.
b) Bảo hiểm xã hội tỉnh: 05 ngày làm
việc.
Điều 9. Trả kết
quả hồ sơ thực hiện liên thông các thủ tục hỗ trợ kinh phí đào tạo chuyển đổi
nghề nghiệp; khám bệnh nghề nghiệp; chữa bệnh nghề nghiệp; phục hồi chức năng
lao động cho người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; thủ tục hỗ
trợ kinh phí huấn luyện an toàn, vệ sinh lao động.
Công chức Tiếp nhận và Trả kết quả
Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công nhập vào sổ
theo dõi hồ sơ và phần mềm điện tử, thực hiện trả kết quả như sau:
a) Trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp,
qua dịch vụ bưu chính, nhận kết quả trực tiếp tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục
hành chính và Phục vụ hành chính công, khi người nhận kết quả phải xuất trình
giấy hẹn trả kết quả, công chức trả kết quả kiểm tra phiếu hẹn và yêu cầu người
đến nhận kết quả ký nhận và trao kết quả.
b) Trường hợp nộp hồ sơ qua dịch vụ
công trực tuyến, nhận kết quả trực tiếp tại Trung tâm Kiểm
soát thủ tục hành chính và Phục vụ hành chính công, khi đi mang theo hồ sơ gốc
để đối chiếu và nộp lại cho cán bộ tiếp nhận hồ sơ.
c) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải
quyết: Liên hệ tổ chức, cá nhân yêu cầu bổ sung hồ sơ theo thông báo, kèm văn bản
xin lỗi của công chức Tiếp nhận và Trả kết quả Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành
chính và Phục vụ hành chính công (nếu lỗi của Bộ phận tiếp nhận hồ sơ).
d) Đối với hồ sơ không giải quyết:
Liên hệ tổ chức, cá nhân để trả lại hồ sơ kèm văn bản không giải quyết hồ sơ.
đ) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết:
Thông báo thời hạn giải quyết lần sau và chuyển văn bản
xin lỗi của cơ quan cho tổ chức, cá nhân.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách
nhiệm thi hành
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Bảo hiểm xã hội tỉnh có trách nhiệm:
a) Công khai đầy đủ, rõ ràng các thủ
tục hành chính liên thông tại Trung tâm Kiểm soát thủ tục hành chính và Phục vụ
hành chính công tỉnh Đồng Tháp.
b) Trao đổi, hướng dẫn về chuyên môn,
nghiệp vụ trong phạm vi lĩnh vực của ngành mình quản lý để bảo đảm Quy chế này
được triển khai thực hiện thống nhất và đồng bộ.
c) Phân công, tổ chức thực hiện các
thủ tục theo Quy chế này, đảm bảo đúng thời hạn trả kết quả cho người dân.
d) Tiếp nhận và giải quyết các khiếu
nại trong quá trình thực hiện các thủ tục hành chính tại Quy chế này.
2. Định kỳ hoặc theo yêu cầu, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh có
trách nhiệm phối hợp với các đơn vị liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện
các thủ tục hành chính theo Quy chế này về Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện và Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về Quy chế này bằng
các hình thức thích hợp.
Điều 11. Điều
khoản sửa đổi, bổ sung
Trong quá trình thực hiện Quy chế
này, nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị các tổ chức, cá nhân kịp thời phản ánh
về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm xã hội tỉnh để nghiên cứu
trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.