ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
1735/QĐ-UBND
|
Bắc
Kạn, ngày 25 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ CƯƠNG QUY HOẠCH QUẢN LÝ CHẤT THẢI RẮN TỈNH
BẮC KẠN ĐẾN NĂM 2020, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất
thải rắn;
Căn cứ Quyết định số 975/QĐ-UBND ngày 14/5/2010 của UBND tỉnh phê duyệt danh mục
quy hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu năm 2010 tỉnh Bắc Kạn;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 493/TTr-SXD ngày 16/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1:
Phê duyệt đề cương quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Bắc
Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Tên đề cương: Quy hoạch quản
lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2. Chủ đầu tư: Sở Xây dựng Bắc Kạn.
3. Nguồn vốn quy hoạch: Ngân
sách nhà nước.
4. Mục tiêu quy hoạch:
4.1. Mục tiêu tổng thể:
Nâng cao hiệu quả quản lý chất
thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường, đảm bảo sức khoẻ cộng đồng và góp
phần bảo vệ bền vững môi trường.
Hệ thống quản lý tổng hợp chất
thải rắn phải được xây dựng, theo đó chất thải rắn được phân loại tại nguồn,
thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng những công nghệ tiên tiến
và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài
nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường. Chất thải rắn nguy hại phải được
quản lý và xử lý theo phương thức phù hợp.
Nhận thức của cộng đồng về quản
lý tổng hợp chất thải rắn được nâng cao, hình thành lối sống thân thiện với môi
trường. Các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực
cho quản lý tổng hợp chất thải rắn phải được thiết lập.
4.2. Mục tiêu cụ thể đến năm
2015:
100% địa phương cấp huyện có bãi
rác hợp vệ sinh.
85% tổng lượng chất thải đô thị
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 60% được tái chế,
tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
50% lượng chất thải xây dựng
phát sinh tại các đô thị được thu gom xử lý, trong đó 30% được thu hồi để tái sử
dụng hoặc tái chế.
10% bùn bể phốt của các đô thị
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
Giảm 40% khối lượng túi ni lon sử
dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại.
50% các đô thị có công trình tái
chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình.
80% khối lượng chất thải công
nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường trong
đó 70% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.
60% tổng lượng chất thải rắn
nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp được xử lý đảm bảo môi trường.
85% lượng chất thải rắn y tế
không nguy hại và 70% lượng chất thải rắn y tế nguy hại phát sinh tại các cơ sở
y tế, bệnh viện được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
4.3. Mục tiêu cụ thể đến năm
2020:
90% tổng lượng chất thải đô thị
phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường, trong đó 85% được tái chế,
tái sử dụng, thu hồi năng lượng hoặc sản xuất phân hữu cơ.
80% lượng chất thải xây dựng
phát sinh tại các đô thị được thu gom xử lý, trong đó 50% được thu hồi để tái sử
dụng hoặc tái chế.
30% bùn bể phốt của các đô thị
được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường.
Giảm 65% khối lượng túi ni lon sử
dụng tại các siêu thị và trung tâm thương mại.
80% các đô thị có công trình tái
chế chất thải rắn thực hiện phân loại tại hộ gia đình.
90% khối lượng chất thải công
nghiệp không nguy hại phát sinh được thu gom và xử lý đảm bảo môi trường trong
đó 75% được thu hồi để tái sử dụng và tái chế.
70% tổng lượng chất thải rắn
nguy hại phát sinh tại các khu công nghiệp được xử lý đảm bảo môi trường.
100% lượng chất thải rắn y tế
không nguy hại và nguy hại phát sinh tại các cơ sở y tế, bệnh viện được thu gom
và xử lý đảm bảo môi trường.
5. Phạm vi nghiên cứu quy hoạch:
Nghiên cứu lập quy hoạch tổng thể
hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn trong phạm vi toàn tỉnh, bao gồm:
- Hệ thống các đô thị trong tỉnh.
- Hệ thống các trung tâm cụm xã
và các thị tứ trong tỉnh.
(Riêng đối với các xã sẽ được
quan tâm nghiên cứu trong chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010-2020).
- Các chỉ tiêu chính của đề án:
Xác định quy mô hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn căn cứ vào dự báo tăng
trưởng dân số, công nghệ xử lý, quỹ đất, địa hình, điều kiện địa chất thuỷ văn.
+ Chỉ tiêu phát sinh chất thải rắn
sinh hoạt:
Loại
đô thị
|
Chỉ
tiêu thải CTR
(kg/người/ngày)
|
Tỷ
lệ thu gom
(%)
|
Loại I
|
1,3
|
100
|
Loại II
|
1,0
|
>95
|
Loại III, IV
|
0,9
|
>90
|
Loại V
|
0,8
|
>85
|
+ Chỉ tiêu phát sinh chất thải rắn
công nghiệp: 0,1 - 0,3 tấn/ha/ngđ.
6. Nội dung nghiên cứu:
Điều tra, phân tích đánh giá hiện
trạng tổng hợp về các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội... trong phạm vi vùng
nghiên cứu.
Nghiên cứu, điều tra hiện trạng
quản lý chất thải rắn, chất thải nguy hại, lượng chất thải rắn phát sinh trong
vùng nghiên cứu quy hoạch.
Phân tích đánh giá hiện trạng
xây dựng, sử dụng đất.
Đánh giá công tác quản lý hoạt động
của các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, so với tiêu chuẩn Việt Nam
và so sánh với cả nước.
Đánh giá chỉ tiêu sử dụng đất, kỹ
thuật về phát triển tổng thể hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn tỉnh Bắc Kạn.
Xác định các chỉ tiêu sử dụng đất
cho công tác thu gom và xử lý chất thải rắn theo tiêu chuẩn Việt Nam.
Dự báo các nhu cầu sử dụng đất,
phục vụ xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh.
Xác định vị trí quy mô, công nghệ
xây dựng hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn cho từng đô thị, cho cấp vùng
liên huyện, vùng tỉnh.
Xác định công nghệ xử lý chất thải
rắn cho từng cấp khu xử lý (vùng tỉnh, vùng huyện, liên đô thị và từng đô thị).
Định hướng quy hoạch tổ chức
không gian hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn và hệ thống hạ tầng kỹ thuật
đi kèm đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên phạm vi toàn tỉnh.
Quy hoạch xây dựng đợt đầu đến
năm 2015 và đề xuất các dự án đầu tư.
Đề xuất biện pháp xử lý các vấn
đề tồn tại của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn trong quá trình phát triển
kinh tế -xã hội và quá trình phát triển của đô thị và dân cư nông thôn.
Đề xuất các loại hình công nghệ
thu gom và xử lý chất thải rắn phù hợp cho vùng nghiên cứu đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030.
Đề xuất các giải pháp bảo vệ môi
trường của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn.
Đề xuất quy chế quản lý và hoạt
động của hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn.
Hướng dẫn, tổ chức lựa chọn địa
điểm và quy hoạch điển hình khu xử lý chất thải rắn các xã.
Xây dựng kế hoạch và dự báo nguồn
lực để triển khai thực hiện quản lý chất thải rắn theo quy hoạch.
7. Thành phần hồ sơ: Thuyết minh
tổng hợp; Các bản vẽ thu nhỏ, các bảng biểu; Quy chế quản lý và hoạt động của hệ
thống thu gom và xử lý chất thải rắn; các bản vẽ theo quy định.
8. Khái toán kinh phí:
342.000.000, đồng.
(Ba trăm bốn mươi hai triệu đồng).
9. Thời gian thực hiện: 06
tháng, kể từ ngày phê duyệt đề cương.
Điều 2.
Sở Xây dựng (chủ đầu tư) có trách nhiệm tổ chức thực hiện
đề cương theo đúng quy định hiện hành của nhà nước.
Điều 3.
Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Xây
dựng, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Công thương, Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám
đốc Sở Văn hoá-Thể thao và Du lịch và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Du
|