Quyết định 1710/2005/QĐ-NHNN về Chế độ quyết toán năm của Ngân hàng Nhà nước do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành

Số hiệu 1710/2005/QĐ-NHNN
Ngày ban hành 28/11/2005
Ngày có hiệu lực 21/12/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Ngân hàng Nhà nước
Người ký Vũ Thị Liên
Lĩnh vực Tiền tệ - Ngân hàng,Kế toán - Kiểm toán

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số : 1710/2005/QĐ-NHNN

Hà Nội, ngày 28  tháng 11 năm 2005

 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH CHẾ ĐỘ QUYẾT TOÁN NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

THỐNG ĐỐC NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 01/1997/QH10 ngày 12/12/1997 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 10/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
Căn cứ Luật Kế toán số 03/2003/QH11 ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 52/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Chế độ quyết toán năm của Ngân hàng Nhà nước”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế Quyết định số 300/QĐ-NH2 ngày 29/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Chế độ quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà nước.

Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế toán - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước, Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Ban lãnh đạo NHNN;
- VPCP (2 bản);
- Bộ Tư pháp (để ktra);
- Lưu VP, Vụ Pháp chế, Vụ KTTC (CĐ-TH).

THỐNG ĐỐC




Vũ Thị Liên

 

CHẾ ĐỘ

QUYẾT TOÁN NĂM CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC
 (Ban hành kèm theo Quyết định số .........../2005/QĐ-NHNN ngày ....... / ...... / 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Đối tượng và phạm vi áp dụng

 1. Chế độ này quy định nội dung công tác quyết toán hàng năm của Ngân hàng Nhà nước. Công tác quyết toán năm được thực hiện mỗi năm một lần vào cuối ngày 31/12 của năm tài chính hiện hành.

Tất cả các nghiệp vụ phát sinh từ ngày 01 tháng 01 đến hết ngày 31 tháng 12 của năm tài chính hiện hành phải được hạch toán và quyết toán vào năm đó. Những nghiệp vụ phát sinh sau ngày 31 tháng 12 phải hạch toán vào năm tài chính tiếp theo.

2. Đối tượng áp dụng: Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Chi nhánh tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Giao dịch; Cục Quản trị; Cục Phát hành và Kho quỹ; Chi Cục Phát hành và kho quỹ; Cục Công nghệ tin học Ngân hàng; Chi Cục Công nghệ tin học Ngân hàng; Tạp chí Ngân hàng; Thời báo Ngân hàng; Ban Quản lý các dự án tín dụng quốc tế; Trung tâm Thông tin tín dụng; Trung tâm Dịch vụ an toàn kho quỹ; Ban Quản lý đầu tư xây dựng công trình; Văn phòng Đại diện NHNN tại thành phố Hồ Chí Minh; Vụ Kế toán - Tài chính (sau đây gọi tắt là các đơn vị kế toán).

Việc tổng hợp, lập các báo cáo quyết toán và xác định kết quả tài chính hàng năm của NHNN do Vụ Kế toán - Tài chính NHNN thực hiện trên cơ sở tổng hợp số liệu báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán NHNN.

Điều 2. Yêu cầu của công tác quyết toán

1. Phải thực hiện đúng nội dung và thời gian quyết toán theo quy định tại Chế độ này. Việc lập báo cáo quyết toán phải căn cứ vào số liệu sau khi khoá sổ kế toán và phải phản ánh đầy đủ, trung thực và chính xác tình hình hoạt động tài chính trong năm của đơn vị.

2. Số liệu hạch toán trên các tài khoản trong bảng và ngoài bảng cân đối tài khoản kế toán phải thể hiện đúng nội dung, tính chất của tài khoản.

3. Số liệu quyết toán phải bảo đảm sự phù hợp giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp.

 4. Thực hiện đúng quy trình lập, kiểm soát, đối chiếu và thời gian gửi các loại báo cáo theo quy định hiện hành.

Chương 2:

NỘI DUNG CÔNG TÁC QUYẾT TOÁN

Điều 3. Công tác hạch toán kế toán

1. Trên cơ sở quy định về nội dung, tính chất tài khoản và các quy định về hạch toán nghiệp vụ cụ thể, các đơn vị kế toán rà soát lại các nghiệp vụ đã hạch toán trong năm để phát hiện các khoản hạch toán sai, nhầm hoặc vận dụng sai tài khoản, các khoản chi không đúng chế độ, mở tài khoản không đúng theo quy định; rà soát lại việc thực hiện các kiến nghị (nếu có) của Kiểm toán Nhà nước, các đoàn kiểm tra, kiểm toán nội bộ và các thư tra soát hoặc nhận xét của Vụ Kế toán - Tài chính để hạch toán điều chỉnh số liệu khớp đúng và chính xác trước khi khóa sổ kế toán.

[...]