Quyết định 170/QĐ-UB năm 1990 về việc điều chỉnh giá biểu thu tiền thuê nhà làm việc hành chánh sản xuất- kinh doanh và nhà ở thuộc diện nhà nước quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Số hiệu | 170/QĐ-UB |
Ngày ban hành | 21/05/1990 |
Ngày có hiệu lực | 21/05/1990 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hồ Chí Minh |
Người ký | Nguyễn Văn Huấn |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 170/QĐ-UB |
TP. Hồ Chí Minh, ngày 21 tháng 05 năm 1990 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐIỀU CHỈNH GIÁ BIỂU THU TIỀN THUÊ NHÀ LÀM VIỆC HÀNH CHÁNH SẢN XUẤT- KINH DOANH VÀ NHÀ Ở THUỘC DIỆN NHÀ NƯỚC QUẢN LÝ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Nghị định 02/CP ngày 4 tháng 1 năm 1979 của Hội đồng Chánh phủ ban hành
“Điều lệ thống nhất quản lý nhà cửa ở thành phố, thị xã, thị trấn”;
Căn cứ quyết định số 119/QĐ-UB ngày 8 tháng 5 năm 1988 của Ủy ban Nhân dân
thành phố quy định giá biểu thu tiền thuê nhà làm việc hành chánh - sản xuất-
kinh doanh - nhà ở thuộc diện Nhà nước quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh;
Theo đề nghị của đồng chí Giám đốc Sở nhà đất trong tờ trình 1161/NĐ ngày 11
tháng 4 năm 1990;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay hủy bỏ quyết định số 303/QĐ-UB ngày 22 tháng 6 năm 1989 của Ủy ban Nhân dân thành phố về việc điều chỉnh, bổ sung và sửa đổi quyết định số 119/QĐ-UB ngày 8 tháng 5 năm 1988 quy định giá biểu thu tiền thuê nhà làm việc hành chánh - sản xuất- kinh doanh - nhà ở thuộc diện Nhà nước quản lý tại thành phố Hồ Chí Minh.
1/ Nhà làm việc hành chính – sản xuất – kinh doanh :
(đơn vị tính : đ/m2/tháng)
Mục đích và đối tượng sử dụng nhà |
Cấp nhà |
Hạng nhà |
Loại nhà |
||||||||
Phố cấp 1 |
Phố cấp 2 |
Phố cấp 3 |
|||||||||
ĐB |
1 |
2 |
3 |
1 |
2 |
3 |
1 |
2 |
3 |
4 |
|
Cơ quan Nhà nước thuê: |
|||||||||||
1– Làm việc hành chánh |
2000 |
1.600 |
1.400 |
1.200 |
1.500 |
1.300 |
1.100 |
1.300 |
1.100 |
900 |
700 |
2–Nhà dùng sản xuất |
|
2000 |
1.800 |
1.500 |
1.800 |
1.600 |
1.400 |
1.600 |
1.400 |
1.200 |
1.000 |
3 Nhà dùng kinh doanh |
|
3500 |
3.200 |
2.700 |
3300 |
2.800 |
2.400 |
3.000 |
2.600 |
2.100 |
|
a) Diện tích nhà làm việc hành chánh sử dụng quá tiêu chuẩn quy định, sau khi điều chỉnh mà cơ quan, đơn vị không tự nguyện giao trả lại cơ quan quản lý nhà thì sẽ thu lũy tiến như sau:
- Thừa dưới 100 m2 thu theo giá quy định trong tiêu chuẩn.
- Thừa từ 101 m2 - 300 m2 thu tăng 1,5 lần giá quy định trong tiêu chuẩn.
- Thừa từ 301 m2 – 500 m2 thu tăng 2 lần giá quy định trong tiêu chuẩn.
- Thừa trên 500 m2 thu tăng 3 lần giá quy định trong tiêu chuẩn.
b) Đối tượng sử dụng là thành phần kinh tế tập thể (Hợp tác xã – tổ hợp) tăng 50% và tư nhân tăng 100% so với giá quy định trên.
c) Nhà biệt thự do cơ quan Nhà nước sử dụng làm việc tăng 20% so với giá nhà phố quy định trên.
d) Diện tích đất sử dụng vào việc kinh doanh, sản xuất, nơi chứa hàng; thu tiền đất 500đ/1 m2 /1 tháng.
2/ Nhà ở:
- Giá thuê nhà ở của cán bộ - công nhân viên vẫn thu theo quyết định 119/QĐ-UB ngày 8 tháng 5 năm 1988 được trích theo tỷ lệ 1%, 3%, 5% lương chính được tính với hệ số lương mới.
- Đối tương ăn theo thu 50đ/1 m2 /1 tháng.
- Nhân dân thu 350đ – 500đ/1 m2/1 tháng.
Diện tích nhà ở của cán bộ - công nhân viên ngoài tiêu chuẩn quy định, nay tạm thời chưa thu tiền nhà, chờ chủ trương chung của Nhà nước.
Điều 3. Nguyên tắc thu tiền thuê nhà đối với các loại nhà quy định ở điều 2 vẫn thực hiện theo điều 2 của quyết định 119/QĐ-UB ngày 8 tháng 5 năm 1988 của Ủy ban Nhân dân thành phố.
Điều 4. Điều tiết thu nhập đối với nhà của Nhà nước cho thuê lại để sản xuất kinh doanh :
Cơ quan, cán bộ công nhân viên, nhân dân sử dụng nhà của Nhà nước, có cho thuê lại một phần hay toàn bộ diện tích, thì giá thuê nhà của Nhà nước được quy định như sau:
1/ Nếu cho cơ quan, cá nhân trong nước thuê lại:
- Dùng cho sản xuất, thu : 2.000 – 3.500đ/1 m2 /1 tháng.