ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NAM ĐỊNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2025/QĐ-UBND
|
Nam Định, ngày 19
tháng 02 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI CHÍNH TỈNH NAM ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật giá ngày 19
tháng 6 năm 2023;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
05/2022/TT-BKHĐT ngày 06 tháng 5 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
Căn cứ Thông tư số
04/2022/TT-BTC ngày 28 tháng 01 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan tài chính địa phương thuộc ủy ban
nhân dân cấp tỉnh và ủy ban nhân dân cấp huyện;
Thực hiện chủ trương của Tỉnh
ủy Nam Định tại Đề án số 06-ĐA/TU ngày 08 tháng 02 năm 2024 về sắp xếp, tinh gọn
tổ chức bộ máy các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị tỉnh Nam Định;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 330/TTr-SKH&ĐT ngày 27 tháng 01 năm
2025, ý kiến thẩm định của Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo số 186/BC-STP ngày
25 tháng 01 năm 2025 và của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 261/TTr-SNV ngày
05 tháng 02 năm 2025.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nam Định.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 và thay thế Quyết định
số 18/2022/QĐ-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về
việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định và Quyết định số 20/2022/QĐ-UBND ngày 26 tháng
7 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài chính tỉnh Nam Định.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài
chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Nam Định; Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Công báo tỉnh, Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VP1, VP2, VP5, VP6, VP8.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Đình Nghị
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
CHÍNH TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số: 17/2025/QĐ-UBND ngày 19 tháng 02 năm 2025 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Nam Định)
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tài chính là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư phát triển (gồm:
quy hoạch; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; kế hoạch đầu tư công; cơ chế,
chính sách trong các lĩnh vực kinh tế, thu hút nguồn lực đầu tư, cơ cấu lại
kinh tế, triển khai mô hình kinh tế mới, phương thức kinh doanh mới, thực hiện
điều phối phát triển vùng, liên vùng; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài ở địa
phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn vay ưu đãi
của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ
phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; đấu thầu;
đăng ký kinh doanh trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất quản lý các
vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân, hộ gia
đình và tổ chức kinh tế khác); tài chính; ngân sách nhà nước; nợ chính quyền địa
phương, phí, lệ phí và thu khác của ngân sách nhà nước; tài sản công; các quỹ
tài chính nhà nước ngoài ngân sách; đầu tư tài chính; tài chính doanh nghiệp; kế
toán; kiểm toán độc lập; lĩnh vực giá và các hoạt động dịch vụ tài chính tại địa
phương; tổ chức cung ứng các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tài chính có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài chính.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của Ủy
ban nhân dân tỉnh liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Tài
chính và các văn bản khác theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thực hiện
quy hoạch tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm của tỉnh,
dự kiến kế hoạch bố trí vốn đầu tư công 5 năm và hàng năm nguồn ngân sách Trung
ương và ngân sách địa phương; các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh,
trong đó có cân đối vốn đầu tư công; chương trình, kế hoạch thực hiện các mục
tiêu phát triển bền vững, tăng trưởng xanh của tỉnh; kế hoạch và tình hình thực
hiện chương trình các mục tiêu quốc gia; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải thiện môi trường đầu tư
kinh doanh trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch
tháng, quý, 6 tháng, năm và 05 năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh;
d) Dự thảo chương trình, kế hoạch
sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn góp của
Nhà nước do địa phương quản lý; cơ chế quản lý đối với doanh nghiệp Nhà nước và
doanh nghiệp có vốn góp của Nhà nước; dự thảo chương trình, kế hoạch, đề án hỗ
trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp tư nhân (bao gồm chương
trình đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo), phát triển hợp tác xã, hộ kinh
doanh hàng năm và 5 năm trên địa bàn tỉnh; dự thảo kế hoạch cải thiện chỉ số
môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh;
đ) Dự thảo các quyết định
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính
trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật,
phân cấp của Bộ Tài chính;
e) Dự thảo quyết định quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở; dự thảo quyết định
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập của Sở theo quy định
của pháp luật;
g) Dự thảo văn bản chấp thuận
chủ trương đầu tư, chấp thuận điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu
tư, chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư theo phân công
của Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận chủ
trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật về đầu tư; dự thảo danh mục dự án đầu tư có sử dụng đất; dự thảo yêu
cầu sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm; phương án tổ chức thực hiện lựa chọn nhà đầu
tư căn cứ kết quả đánh giá sơ bộ về năng lực, kinh nghiệm đối với dự án đầu tư
có sử dụng đất;
h) Dự thảo quyết định thực hiện
xã hội hóa các hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực
thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước
cấp trên (nếu có);
i) Dự thảo quyết định việc phân
cấp, ủy quyền nhiệm vụ quản lý nhà nước về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở cho các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở.
3. Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thông tin, tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách, quy hoạch, kế hoạch, chương
trình, dự án, đề án, thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được cấp có
thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt.
4. Về quy hoạch, kế hoạch:
a) Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quy hoạch
tỉnh; kế hoạch, chính sách, giải pháp, bố trí nguồn lực thực hiện và đánh giá
thực hiện quy hoạch tỉnh; tổ chức lấy ý kiến, tổ chức công bố quy hoạch tỉnh;
cung cấp dữ liệu có liên quan thuộc phạm vi quản lý của địa phương để cập nhật
vào hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về quy hoạch; rà soát, đề xuất
chủ trương điều chỉnh quy hoạch tỉnh; báo cáo về hoạt động quy hoạch trên địa
bàn tỉnh hằng năm; quản lý và điều hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch
được Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
b) Xây dựng, đánh giá, quản lý,
lưu trữ, công bố, cung cấp, khai thác và sử dụng thông tin, cơ sở dữ liệu về
quy hoạch;
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đề xuất nội dung tích hợp vào quy hoạch tỉnh;
giám sát quá trình triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
5. Về đầu tư phát triển, đầu tư
theo phương thức đối tác công tư:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng kế hoạch và dự kiến bố trí mức vốn đầu tư công cho từng
nhiệm vụ, chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công do tỉnh quản lý;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan xây dựng, tổ chức thực hiện, theo dõi, giám sát việc thực hiện
chính sách và quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu tư theo
phương thức đối tác công tư, việc tuân thủ kế hoạch đầu tư công;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan thực hiện giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư công
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh;
d) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan tổng hợp, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
đ) Làm đầu mối ứng dụng và triển
khai Hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư công trong hoạt động
quản lý nhà nước về đầu tư công tại địa phương;
e) Làm thường trực Hội đồng thẩm
định cấp cơ sở dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; đầu mối tiếp nhận,
thẩm định các dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư thuộc phạm vi quản
lý của địa phương trong trường hợp được Ủy ban nhân dân tỉnh giao và thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư;
g) Làm đầu mối đăng tải thông
tin dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư; thẩm định hồ sơ mời sơ tuyển,
kết quả sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời đàm phán, danh sách
nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả lựa chọn nhà đầu tư trong trường
hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
h) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong lựa chọn nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định của
pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư đối với các dự án trên địa
bàn tỉnh; tham gia Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa phương theo quy
định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công tư.
6. Về quản lý đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài:
a) Cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy
chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu công nghiệp cao, khu kinh tế và các trường hợp khác theo quy định của
pháp luật về đầu tư;
b) Làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ
đề nghị chấp thuận, điều chỉnh chủ trương đầu tư, chấp thuận nhà đầu tư theo
quy định của pháp luật về đầu tư; làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ về giám sát,
đánh giá đầu tư của tỉnh; hướng dẫn thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư đối với
các cấp, đơn vị trực thuộc, các dự án được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp hoặc ủy
quyền cho cấp dưới quyết định đầu tư;
c) Quản lý hoạt động đầu tư
trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
giải quyết theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền giải quyết khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại địa phương; tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; hướng dẫn thủ tục đầu tư theo thẩm quyền;
d) Thu thập, lưu trữ, quản lý
thông tin về đăng ký đầu tư; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu
về đăng ký đầu tư vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư; hướng dẫn tổ chức kinh
tế thực hiện dự án đầu tư sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư; báo
cáo Bộ Tài chính và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tiếp nhận, cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, tình hình hoạt động của các dự án đầu
tư thuộc phạm vi quản lý; tổ chức, giám sát và đánh giá thực hiện chế độ báo
cáo đầu tư tại địa phương.
7. Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài và các nguồn viện trợ không hoàn lại
không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước
ngoài:
a) Làm đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh phối hợp với Bộ Tài chính, các bộ, ngành và các cơ quan có liên quan
xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch vận động, thu hút, điều phối quản lý
nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ
không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân nước ngoài; hướng dẫn các Sở, ban, ngành xây dựng danh mục và nội dung
các chương trình sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ
và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; tổng hợp danh mục các chương trình dự
án sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và báo
cáo Bộ Tài chính;
b) Giám sát, đánh giá thực hiện
các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài
trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức
của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến
nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc trong việc bố
trí vốn đối ứng, giải ngân thực hiện các dự án ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của
các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát
triển chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến
nhiều Sở, ban, ngành, cấp huyện và cấp xã; định kỳ tổng hợp báo cáo về tình
hình và hiệu quả thu hút, sử dụng nguồn vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các
nhà tài trợ và các nguồn viện trợ không hoàn lại không thuộc hỗ trợ phát triển
chính thức của các cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài;
c) Chủ trì thẩm định các khoản
viện trợ không hoàn lại, không thuộc hỗ trợ phát triển chính thức của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
8. Về quản lý đấu thầu:
a) Đối với hoạt động lựa chọn nhà
thầu: Thẩm định về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu kỹ thuật
đối với đấu thầu hai túi hồ sơ, kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, kết quả đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các gói thầu thuộc dự
án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư;
b) Đối với hoạt động lựa chọn
nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư có sử dụng đất: Đăng tải danh mục dự án đầu
tư có sử dụng đất; đánh giá sơ bộ năng lực, kinh nghiệm của các nhà đầu tư nộp
hồ sơ đăng ký thực hiện dự án; thẩm định kế hoạch lựa chọn nhà đầu tư, hồ sơ mời
thầu, hồ sơ yêu cầu, danh sách nhà đầu tư đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật, kết quả
lựa chọn nhà đầu tư trong trường hợp các nội dung này được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt;
c) Chủ trì tham mưu xử lý tình
huống trong đấu thầu đối với gói thầu, dự án thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh; chủ trì tổ chức kiểm tra, giám sát, theo dõi việc thực hiện các quy định
của pháp luật về đấu thầu đối với các dự án, dự toán trên địa bàn tỉnh; chủ
trì, tổng kết, đánh giá và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện công tác đấu thầu
trên địa bàn tỉnh; thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết kiến nghị cấp địa
phương, đại diện có thẩm quyền của Sở Tài chính là Chủ tịch hội đồng tư vấn và
thực hiện các nhiệm vụ khác về đấu thầu được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
9. Về doanh nghiệp, đăng ký
kinh doanh:
a) Tổ chức việc tiếp nhận hồ sơ
đăng ký doanh nghiệp; cấp hoặc từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp; hướng dẫn
doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về hồ sơ, thủ tục, trình tự đăng
ký doanh nghiệp; tư vấn, hướng dẫn miễn phí hộ kinh doanh đăng ký chuyển đổi
thành doanh nghiệp;
b) Hướng dẫn, đào tạo, tập huấn
cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký hợp
tác xã, hộ kinh doanh; kiểm tra giám sát cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về đăng ký hợp tác xã, hộ kinh doanh;
c) Phối hợp xây dựng, quản lý,
vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa
phương; thu thập, lưu trữ, rà soát và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp;
thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa
phương vào cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
d) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình doanh nghiệp; trực tiếp hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra, giám sát doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
xử lý các vi phạm về đăng ký doanh nghiệp; phối hợp với các Sở, ngành kiểm tra,
theo dõi, giám sát, tổng hợp tình hình và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm sau
đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa phương;
đ) Cung cấp thông tin về đăng
ký doanh nghiệp lưu trữ tại cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
trong phạm vi địa phương quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật và theo quy định về phòng chống rửa tiền, tài trợ khủng bố;
e) Đầu mối theo dõi, tổng hợp
tình hình sắp xếp, đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
góp của nhà nước và tình hình phát triển các doanh nghiệp thuộc các thành phần
kinh tế khác; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu của doanh
nghiệp nhà nước; đầu mối xây dựng nội dung, đề án, chương trình, kế hoạch hỗ trợ
doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh; đầu mối tổ chức triển khai, theo
dõi, tổng hợp tình hình triển khai các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa
trên địa bàn tỉnh.
10. Về kinh tế tập thể và kinh
tế tư nhân:
a) Chủ trì tổng hợp, đề xuất và
tổ chức thực hiện chiến lược, chương trình, kế hoạch, đề án phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân; xây dựng và tổ chức thực
hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với kinh tế tập thể, hợp tác xã; hướng
dẫn, theo dõi, tổng hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch,
cơ chế, chính sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh
tế tư nhân và hoạt động của các tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh
doanh và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; xây dựng, tổng kết và nhân rộng mô
hình kinh tế tập thể, hợp tác xã hoạt động hiệu quả, liên kết sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm; tổ chức thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân theo thẩm quyền;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giải quyết các vướng mắc về cơ chế, chính sách phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh và kinh tế tư nhân có tính chất liên
ngành;
c) Đầu mối phối hợp với các tổ
chức, cá nhân trong nước và quốc tế nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm, xây dựng
các chương trình, dự án trợ giúp, thu hút vốn và các nguồn lực phục vụ phát triển
kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Định kỳ lập báo cáo theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính gửi Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính và các Bộ, cơ quan
ngang Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, hộ
kinh doanh, kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh.
11. Về quản lý ngân sách nhà nước:
a) Xây dựng, tổng hợp, lập,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền kế hoạch tài chính 05 năm
địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu ngân
sách nhà nước trên địa bàn tỉnh, dự toán thu, chi ngân sách địa phương và
phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh hàng năm; điều chỉnh kế hoạch tài chính 05
năm địa phương, kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm, dự toán ngân
sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh trong trường hợp cần
thiết;
b) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương án bổ sung dự toán số
tăng thu của ngân sách địa phương, phương án phân bổ, sử dụng số tăng thu và tiết
kiệm chi của ngân sách địa phương và phương án điều chỉnh dự toán ngân sách địa
phương theo quy định;
c) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi,
tỷ lệ phần trăm (%) phân chia giữa các cấp ngân sách ở địa phương đối với các
khoản thu phân chia và mức bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền quyết định sử dụng dự phòng ngân sách cấp tỉnh, sử dụng
quỹ dự trữ tài chính của địa phương và các nguồn dự trữ tài chính khác theo quy
định của pháp luật;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan trong việc xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp
có thẩm quyền quy định các định mức phân bổ và các chế độ, tiêu chuẩn, định mức
chi ngân sách của địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước;
e) Tham mưu, tổ chức thực hiện
ngân sách địa phương, điều hành ngân sách địa phương theo thẩm quyền; theo dõi,
đôn đốc việc tổ chức thực hiện dự toán ngân sách cấp tỉnh và cấp dưới;
g) Kiểm tra việc phân bổ dự
toán ngân sách được giao; hướng dẫn việc quản lý, điều hành ngân sách; chỉ đạo,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ thu, chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị
cùng cấp và ngân sách của cấp dưới;
h) Hướng dẫn việc hạch toán,
quyết toán ngân sách địa phương và định kỳ báo cáo việc thực hiện dự toán thu,
chi ngân sách và tổ chức thực hiện chế độ công khai tài chính ngân sách của nhà
nước theo quy định của pháp luật;
i) Tổng hợp, lập quyết toán
ngân sách địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền quyết
toán ngân sách địa phương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước;
k) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định chi ứng trước, thu hồi các khoản chi ứng trước của ngân sách cấp tỉnh
theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện;
l) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
lập báo cáo tài chính theo quy định của pháp luật.
12. Về quản lý vốn đầu tư phát
triển:
a) Thực hiện kiểm tra việc phân
bổ dự toán ngân sách nhà nước chi đầu tư công của các đơn vị dự toán cấp I; nhập
và phê duyệt dự toán trên hệ thống Tabmis theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Kiểm tra tình hình thực hiện
phân bổ, quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư thuộc ngân sách địa
phương của chủ đầu tư và cơ quan tài chính huyện, xã và vốn từ các nguồn thu hợp
pháp khác của đơn vị sự nghiệp; tình hình kiểm soát, thanh toán vốn đầu tư của
Kho bạc Nhà nước;
c) Chủ trì tổ chức thẩm tra quyết
toán vốn đầu tư dự án hoàn thành trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư
phê duyệt đối với các dự án sử dụng vốn đầu tư công thuộc ngân sách do Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý (trừ trường hợp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có quy định
khác);
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quy định trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm
định báo cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước; tổng hợp, báo
cáo quyết toán vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước theo năm ngân sách do địa
phương quản lý theo quy định;
đ) Phối hợp với Kho bạc Nhà nước
theo dõi và đôn đốc các chủ đầu tư, đơn vị quản lý dự án thu hồi số vốn đã
thanh toán thừa khi dự án hoàn thành được phê duyệt quyết toán có số vốn được
quyết toán thấp hơn số vốn đã thanh toán cho dự án và đôn đốc thu hồi các khoản
tạm ứng vốn đầu tư xây dựng cơ bản quá hạn chưa thu hồi.
13. Về quản lý tài chính đối với
đất đai:
a) Là cơ quan thường trực Hội đồng
thẩm định bảng giá đất, Hội đồng thẩm định giá đất cụ thể, thực hiện và chịu
trách nhiệm về các nhiệm vụ theo quy định của Luật Đất đai hiện hành;
b) Chủ trì xác định và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quy định mức tỷ lệ phần trăm (%) để tính thu tiền thuê đất đối
với đất xây dựng công trình ngầm, đất có mặt nước, mặt nước thuê;
c) Chủ trì xác định các khoản
được trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước;
d) Chủ trì xây dựng trình Ủy
ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền ban hành mức thu tiền bảo vệ, phát
triển đất trồng lúa theo quy định;
đ) Chủ trì xác định giá khởi điểm
để đấu giá quyền sử dụng đất trong trường hợp xác định giá khởi điểm theo
phương pháp hệ số điều chỉnh giá đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
14. Về quản lý tài sản công tại
địa phương
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh các văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn về quản lý, sử dụng tài sản
công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
b) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc
quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
c) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công, ban hành danh mục mua
sắm tập trung cấp tỉnh (trừ thuốc chữa bệnh, vật tư y tế và các tài sản chuyên
dùng) theo quy định của pháp luật; quản lý cơ sở dữ liệu về tài sản công thuộc
phạm vi quản lý của địa phương; báo cáo kê khai tài sản công và tình hình quản
lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban
nhân dân tỉnh;
d) Chủ trì hoặc phối hợp với
các cơ quan chức năng xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành hoặc phân cấp
thẩm quyền ban hành theo quy định đối với tiêu chuẩn, định mức sử dụng diện
tích chuyên dùng; xe ô tô chuyên dùng; máy móc, thiết bị chuyên dùng của các cơ
quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp
luật;
đ) Thẩm định, có ý kiến đối với
các nhiệm vụ do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp tỉnh xem xét, quyết định
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
e) Quyết định theo thẩm quyền
các nội dung về quản lý, sử dụng tài sản công theo phân cấp của Hội đồng nhân
dân tỉnh, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức thực hiện các quyết định về
hình thành, sử dụng, xử lý tài sản công do cơ quan, người có thẩm quyền thuộc cấp
tỉnh giao theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công;
g) Thực hiện việc quản lý hóa
đơn bán tài sản công, báo cáo tình hình quản lý, sử dụng hóa đơn, thanh quyết
toán sử dụng hóa đơn của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của
địa phương;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan lập phương án sắp xếp lại, xử
lý nhà, đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
địa phương trình Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy
định của pháp luật về sắp xếp lại, xử lý tài sản công. Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh có ý kiến với các Bộ, ngành đối với phương án sắp xếp lại, xử lý nhà, đất
thuộc Trung ương quản lý và nhà, đất thuộc các địa phương khác trên địa bàn tỉnh;
i) Làm chủ tài khoản tạm giữ quản
lý số tiền thu được từ xử lý, khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật;
k) Tham mưu, trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc người có thẩm quyền được Hội đồng nhân dân tỉnh phân cấp
quyết định: xác lập sở hữu toàn dân về tài sản, phê duyệt phương án xử lý tài sản
được xác lập sở hữu toàn dân đối với các loại tài sản được giao trách nhiệm tại
các văn bản pháp luật quy định về trình tự, thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn
dân về tài sản và xử lý đối với tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân.
15. Về quản lý nhà nước về tài
chính đối với các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách
a) Phối hợp cơ quan quản lý quỹ
tài chính ngoài ngân sách của địa phương tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
kế hoạch tài chính, kế hoạch tài chính năm sau và quyết toán thu, chi quỹ gửi Ủy
ban nhân dân tỉnh để báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh cùng với báo cáo dự toán và
quyết toán ngân sách địa phương; phối hợp giải trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
khi có yêu cầu;
b) Thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của các Quỹ và các nhiệm
vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
16. Về quản lý tài chính doanh
nghiệp
a) Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính doanh nghiệp của các loại hình doanh nghiệp,
tài chính hợp tác xã và kinh tế tập thể; chính sách tài chính phục vụ chuyển đổi
sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp do nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ và doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn
theo quy định của pháp luật; chuyển đổi đơn vị sự nghiệp công lập thành công ty
cổ phần, chế độ quản lý, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
b) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
theo phân công việc quản lý phần vốn và tài sản nhà nước đầu tư tại các doanh
nghiệp, tổ chức kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể do địa phương thành lập, góp vốn
hoặc được giao quản lý theo quy định của pháp luật;
c) Kiểm tra việc quản lý sử dụng
vốn, việc phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ, thực hiện chức
năng giám sát, tổng hợp báo cáo kết quả giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả
hoạt động, kiến nghị, đề xuất giải pháp với Ủy ban nhân dân tỉnh về hoạt động đầu
tư, quản lý, sử dụng vốn nhà nước tại các doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100%
vốn điều lệ và doanh nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao
quản lý hoặc góp vốn. Cảnh báo khi thấy có dấu hiệu mất an toàn tài chính của
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ;
d) Phân tích, đánh giá tình
hình tài chính doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ vốn điều lệ 100% và các doanh
nghiệp có vốn nhà nước do địa phương thành lập, được giao quản lý hoặc góp vốn;
tổng hợp báo cáo tình hình chuyển đổi sở hữu, sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước
(báo cáo tình hình sắp xếp, cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước đầu tư tại doanh
nghiệp) và các báo cáo khác để báo cáo cơ quan có thẩm quyền theo quy định;
đ) Quản lý việc trích lập và sử
dụng quỹ tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với Trưởng ban kiểm soát và Kiểm
soát viên tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước nắm giữ
100% vốn điều lệ do địa phương thành lập, được giao quản lý;
e) Tổng hợp đánh giá tình hình
thực hiện cơ chế tài chính phục vụ chính sách phát triển hợp tác xã, kinh tế tập
thể trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
g) Là đầu mối tiếp nhận báo cáo
tài chính của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) và tổng hợp,
phân tích tình hình tài chính, tình hình xuất nhập khẩu, các khoản nộp ngân
sách nhà nước của doanh nghiệp FDI theo chế độ quy định phục vụ chính sách phát
triển kinh tế - xã hội, thu hút vốn đầu tư nước ngoài trên địa bàn theo quy định
của pháp luật và gửi Bộ Tài chính để tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền.
17. Về quản lý giá và thẩm định
giá:
a) Chủ trì phối hợp với các sở,
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực cấp tỉnh xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quy định về phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về giá, thẩm định giá nhà nước
trên địa bàn tỉnh. Chủ trì phối hợp với các sở, cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực
kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Phối hợp với các sở, ngành
trong việc xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh các văn bản quy định và tổ chức
triển khai các biện pháp bình ổn giá phù hợp với quy định của pháp luật. Tổng hợp
điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá, báo cáo nhu cầu điều chỉnh
danh mục hàng hóa, dịch vụ bình ổn giá và kết quả thực hiện bình ổn giá trên địa
bàn tỉnh theo quy định;
c) Phối hợp với các sở, ngành,
cơ quan, đơn vị trong việc xây dựng lựa chọn, yêu cầu cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân kinh doanh hàng hóa, dịch vụ lập phương án giá; thẩm định phương án giá
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt hàng hóa, dịch vụ theo thẩm quyền định
giá. Tổng hợp điều chỉnh danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính để tổng hợp, trình Chính phủ theo quy định;
d) Chủ trì, phối hợp với các sở
quản lý ngành, lĩnh vực được phân công tiếp nhận kê khai giá, các cơ quan, đơn
vị liên quan rà soát tổng thể để trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành và đăng tải
danh sách tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá tại địa
phương theo quy định;
đ) Đề xuất phương thức thẩm định
giá đối với việc quyết định, phê duyệt giá khi thanh lý, chuyển giao tài sản
công và các hình thức khác theo quy định thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Quyết định thành lập Hội đồng
thẩm định giá để thực hiện thẩm định giá nhà nước đối với quyết định, phê duyệt
giá khi bán, cho thuê, liên doanh, liên kết hoặc mua, đi thuê hàng hóa, dịch vụ,
tài sản thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định tại Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh. Thực hiện
lưu trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến hoạt động thẩm định giá của hội đồng thẩm
định giá;
g) Tổ chức hiệp thương giá theo
quy định của pháp luật;
h) Chủ trì, phối hợp với các sở,
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thực hiện
công tác tổng hợp, phân tích, dự báo giá thị trường; xây dựng báo cáo giá thị
trường định kỳ, đột xuất của tỉnh và gửi báo cáo định kỳ theo yêu cầu của Bộ
Tài chính; Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Bộ Tài chính về giá thị trường
đột xuất để tổng hợp trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ khi có yêu cầu;
i) Chủ trì, phối hợp với các sở,
cơ quan quản lý ngành, lĩnh vực, Ủy ban nhân dân cấp huyện, cơ quan, đơn vị có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư, xây dựng, nâng cấp
và thống nhất quản lý Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương; tổ chức việc quản trị,
điều hành toàn bộ hoạt động của hệ thống Cơ sở dữ liệu về giá tại địa phương;
trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ban hành và tổ chức thực hiện quy chế hoạt
động, vận hành, khai thác thông tin, dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu về giá tại địa
phương; chịu trách nhiệm cập nhật các thông tin, dữ liệu vào Cơ sở dữ liệu về
giá của địa phương theo quy định;
k) Chủ trì, phối hợp với các sở
quản lý ngành, lĩnh vực thực hiện trình Uỷ ban nhân dân tỉnh nhiệm vụ định giá
tài sản trong tố tụng hình sự theo quy định của pháp luật.
18. Về quản lý nợ chính quyền địa
phương:
a) Xây dựng kế hoạch vay, trả nợ
05 năm, hằng năm và chương trình quản lý nợ 03 năm của chính quyền địa phương để
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền
quyết định theo quy định của pháp luật về quản lý nợ của chính quyền địa
phương;
b) Căn cứ dự toán chi ngân sách
địa phương và nguồn tài chính của địa phương đã được cấp có thẩm quyền quyết định,
thực hiện thanh toán nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan đến khoản
vay của chính quyền địa phương đầy đủ, đúng hạn;
c) Phối hợp với Kho bạc nhà nước
theo dõi, hạch toán, quyết toán các khoản rút vốn vay, nhận nợ, trả nợ thuộc
nghĩa vụ nợ của ngân sách cấp tỉnh;
d) Xây dựng phương án phát hành
trái phiếu chính quyền địa phương, các khoản vay khác trong nước báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh để báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định;
đ) Xây dựng và duy trì cơ sở dữ
liệu nợ chính quyền địa phương.
19. Thống nhất quản lý về tài
chính đối với các khoản viện trợ thuộc nguồn thu ngân sách địa phương theo quy
định của pháp luật.
20. Hướng dẫn việc thực hiện cơ
chế tự chủ về tài chính của các đơn vị sự nghiệp công lập và chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan hành chính
nhà nước theo quy định của pháp luật; tham gia ý kiến đối với phương án tự chủ
tài chính năm đầu thời kỳ ổn định của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm
vi quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định; phối hợp với các cơ quan
chuyên ngành ở địa phương kiểm tra việc thực hiện giao nhiệm vụ, đặt hàng, đấu
thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa
phương.
21. Phối hợp với cơ quan có
liên quan trong việc thực hiện công tác quản lý thu phí, lệ phí và các khoản
thu khác trên địa bàn tỉnh.
22. Hướng dẫn các đơn vị, tổ chức
thực hiện đúng chế độ kê khai, cấp, đăng ký, sử dụng mã số đơn vị quan hệ ngân
sách và triển khai các công việc khác được phân công theo quy định của pháp luật.
23. Tổ chức triển khai ứng dụng
công nghệ thông tin; xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu, lưu trữ phục vụ công tác quản lý tài chính, quản lý giá, quản lý tài sản
và chuyên môn nghiệp vụ được giao; tổng hợp các chỉ tiêu thống kê trong Hệ thống
chỉ tiêu thống kê ngành tài chính và Chế độ báo cáo thống kê ngành Tài chính
theo quy định; chủ trì công bố số liệu tài chính, cung cấp thông tin thống kê
tài chính trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp
vụ về lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở đối với Phòng Tài chính -
Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
26. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, thực hiện chuyển
đổi số phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được
giao.
27. Thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; xử lý theo thẩm quyền hoặc
kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm và chống lãng phí; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động của ngành theo quy định của
pháp luật.
28. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng
dẫn của Bộ Tài chính và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi
dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự phân công
hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của
Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh
vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính.
32. Chủ trì, phối hợp với Sở Tư
pháp thực hiện các nhiệm vụ về giám định tư pháp thuộc lĩnh vực chuyên môn quản
lý ở địa phương theo quy định của pháp luật về giám định tư pháp.
33. Thực hiện những nhiệm vụ
khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công, phân cấp theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài chính có Giám đốc và
các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu
Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
c) Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
2. Các tổ chức tham mưu, tổng hợp
và chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở;
c) Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
- Phòng Tổng hợp và Quản lý Quy
hoạch;
- Phòng Quản lý ngân sách;
- Phòng Đấu thầu, Thẩm định;
- Phòng Quản lý ngành;
- Phòng Thẩm định quyết toán;
- Phòng Kinh tế Đối ngoại;
- Phòng Quản lý doanh nghiệp;
- Phòng Tài chính Hành chính sự
nghiệp;
- Phòng Quản lý công sản tin học
và thống kê;
- Phòng Quản lý giá.
Điều 4.
Biên chế
Biên chế công chức của Sở Tài
chính được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm
vi hoạt động, khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức của tỉnh
do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5.
Trách nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính
1. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn,
nghiệp vụ thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở.
2. Bố trí, sắp xếp, sử dụng
công chức và lao động hợp đồng phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công
chức đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phân bổ chỉ tiêu biên chế
cho các phòng, đơn vị thuộc Sở đảm bảo theo quy định của pháp luật./.