ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2022/QĐ-UBND
|
Hà
Giang, ngày 26 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN,
QUYẾT TOÁN VỐN ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN
XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC
CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Chính phủ quy định về
quản lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công;
Căn cứ
Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ
chế quản lý, tổ chức thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Căn cứ Thông tư số
96/2021/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ thống
mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán;
Theo đề nghị của Giám đốc
Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo quyết định này quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư nguồn
ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình theo định
mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc
gia trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 12 tháng 9 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Xây dựng, Giao thông Vận tải, Lao động
Thương binh và Xã hội, Văn hóa Thể thao và Du lịch; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh,
huyện; Chánh Văn phòng điều phối Chương trình xây dựng Nông thôn mới; Trưởng
ban Dân tộc; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (T/hiện);
- Các bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Lao động TB&XH, NNo&PTNT, Ủy
ban Dân tộc;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch,
các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực các huyện Ủy,
Thành ủy;
- CVP và PVP UBND tỉnh;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, CV NCTH
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, THANH TOÁN, QUYẾT TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAO CHO CỘNG ĐỒNG TỰ THỰC HIỆN XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH THEO ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ (BẰNG HIỆN VẬT HOẶC BẰNG TIỀN) THUỘC CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 17/2022/QĐ-UBND, ngày 26 tháng 8 năm 2022
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Giang)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về
quản lý, thanh toán và quyết toán vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước giao cho
cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc
bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cộng đồng dân cư, cá nhân có
liên quan đến việc sử dụng, quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư nguồn ngân sách nhà nước giao cho cộng đồng tự thực hiện xây dựng công trình
theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đối với các công trình áp dụng
cơ chế đặc thù thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh Hà
Giang.
Điều 3. Tiêu chí lựa chọn dự án đầu
tư xây dựng giao cho cộng đồng dân cư tự thực
hiện
Thuộc danh mục loại dự án được áp dụng cơ chế đặc thù do Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ban hành, có kỹ thuật không phức tạp và tổng mức đầu tư dưới 500 triệu
đồng, do cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp có đủ năng lực quản lý, tổ chức
thi công.
Chương II
QUY ĐỊNH
CỤ THỂ
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, thanh toán vốn
1. Việc quản
lý, thanh toán vốn đầu tư nguồn ngân sách Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực
hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) đảm
bảo đúng mục đích, đúng đối tượng, tiết kiệm, hiệu quả đúng quy định về quản lý
đầu tư công và ngân sách nhà nước của pháp luật hiện hành và quy định tại Nghị
định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản lý, thanh
toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công (Nghị định số
99/2021/NĐ-CP).
2. Các dự án giao cho cộng
đồng dân cư tự thực hiện xây dựng công trình được chủ đầu tư (Ban quản lý xã) tạm ứng, thanh toán trực tiếp
bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản thông qua người đại diện của cộng đồng dân cư (Ban phát triển thôn) và không yêu cầu bảo lãnh
tạm ứng vốn. Người đại diện thanh toán trực tiếp cho người dân tham gia thực hiện
thi công xây dựng dự án.
3. Đối với
các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng, việc thanh toán căn cứ
vào hợp đồng phải phù hợp với loại hợp đồng, giá hợp đồng và các điều kiện
trong hợp đồng. Số lần thanh toán, giai đoạn thanh toán, thời điểm thanh toán,
hồ sơ thanh toán và điều kiện thanh toán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng.
Chủ đầu tư có trách nhiệm tuân thủ các điều kiện áp dụng các loại giá hợp đồng
theo quy định hiện hành.
Đối với các
công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng, việc
thanh toán trên căn cứ bảng xác định giá trị công việc hoàn thành. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm
về tính chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự
toán chi phí thực hiện công việc được duyệt phù hợp với
tính chất từng loại công việc.
4. Cơ quan kiểm soát,
thanh toán có trách nhiệm kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng quy
định cho dự án khi có đủ điều kiện thanh toán, đủ hồ sơ thanh toán theo quy định.
Điều 5. Phân bổ kế hoạch vốn
1. Việc lập
kế hoạch, phân bổ chi tiết kế hoạch thực hiện vốn đầu tư
nguồn ngân sách Nhà nước giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi trực tiếp tự thực hiện xây dựng
công trình thực hiện theo Nghị định số
27/2022/NĐ-CP.
2. Cơ quan
Tài chính có trách nhiệm nhập kế hoạch vốn đầu tư trên Hệ thống thông tin quản
lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS) theo hướng dẫn tại Thông tư số 123/2014/TT-BTC
ngày 27/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức vận hành, khai thác Hệ thống
Thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc (TABMIS).
Điều
6. Hồ sơ kiểm soát, thanh toán vốn
Chủ đầu tư gửi hồ sơ, tài
liệu sau đây đến Kho bạc Nhà nước nơi mở tài khoản thanh toán (gửi lần đầu khi giao dịch với cơ quan kiểm soát, thanh toán hoặc khi
có phát sinh, điều chỉnh), các tài liệu này là bản chính hoặc sao y bản chính của
chủ đầu tư, bao gồm:
1. Kế hoạch đầu tư công hằng năm được cấp có thẩm quyền giao.
2. Quyết
định phê duyệt Hồ sơ xây dựng công trình của Ủy ban nhân dân cấp xã kèm theo dự
toán xây dựng công trình hoặc Bảng kê các chi
phí đầu tư xây dựng.
3. Hợp đồng
thực hiện công trình được ký kết giữa Ban quản
lý xã và Ban phát triển thôn (áp dụng hình thức giá hợp đồng trọn gói)
hoặc hợp đồng mua bán hàng hóa (đối với hỗ trợ bằng hiện vật).
Điều 7. Tạm ứng vốn
1. Mức vốn
tạm ứng
a) Đối với công việc thực hiện thông qua hợp đồng:
Mức tạm ứng vốn tối đa bằng
30% phần ngân sách nhà nước hỗ trợ nhưng không vượt kế hoạch vốn ngân sách nhà
nước bố trí hàng năm cho dự án. Trường hợp cần tạm ứng với mức cao hơn phải được
người quyết định đầu tư (Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã) cho phép, nhưng không
được tạm ứng quá 80% giá trị hợp đồng. Người quyết định mức tạm ứng chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm
ứng đúng quy định.
b) Đối với công việc thực hiện không thông qua hợp đồng:
- Tổng mức
vốn tạm ứng trên cơ sở đề nghị của chủ đầu tư đảm bảo không vượt quá 30% dự
toán chi phí cho khối lượng công việc thực hiện được duyệt. Trường hợp cần tạm ứng
với mức cao hơn phải được người quyết định đầu tư cho phép, nhưng không được tạm
ứng quá 80% giá trị dự toán. Người quyết định mức tạm ứng chịu trách nhiệm trước
pháp luật về quyết định của mình và quản lý việc sử dụng số vốn tạm ứng đúng
quy định.
- Mức vốn tạm ứng đối với chi phí quản lý dự án không vượt quá dự toán
chi phí quản lý dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hồ sơ
tạm ứng vốn gồm (Có Mẫu biểu kèm theo - Nghị định số
99/2021/NĐ-CP):
a) Giấy đề
nghị thanh toán: Theo Mẫu số 04.a/TT.
b) Chứng
từ thanh toán: Theo Mẫu số 05/TT.
3. Thu hồi
vốn tạm ứng
a) Vốn tạm ứng được thu hồi qua các lần thanh toán
khối lượng hoàn thành của hợp đồng, mức thu hồi từng lần do Ban quản lý xã thống nhất với Ban phát triển thôn, được quy định
cụ thể trong hợp đồng và đảm bảo thu hồi hết khi giá trị giải ngân đạt 80% giá trị hợp đồng.
b) Đối với chi phí quản lý dự án: Ban
quản lý xã lập bảng kê giá trị khối lượng công việc hoàn
thành (có chữ ký và đóng dấu của Ban quản
lý xã) gửi cơ quan kiểm soát, thanh toán làm thủ tục thu hồi vốn tạm ứng. Ban
quản lý xã không phải gửi chứng từ chi, hóa đơn mua sắm đến
cơ quan kiểm soát, thanh toán và chịu trách nhiệm về tính
chính xác, hợp pháp của khối lượng và giá trị đề nghị thanh toán theo dự toán
được duyệt.
Điều 8. Thanh toán khối lượng hoàn thành
1. Đối với các công việc được thực hiện thông qua hợp đồng:
Hồ sơ thanh
toán gồm (Có Mẫu biểu kèm theo-Nghị định số 99/2021/NĐ-CP):
a) Giấy đề
nghị thanh toán vốn: Mẫu số 04.a/TT.
b) Chứng
từ chuyển tiền: Mẫu số 05/TT.
c) Giấy đề
nghị thu hồi vốn tạm ứng: Mẫu số 04.b/TT kèm theo (đối với trường hợp
thu hồi tạm ứng).
d) Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành: Mẫu số 03.a/TT.
đ) Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc phát sinh: Mẫu số 03.c/TT (đối với trường
hợp phát sinh khối lượng).
2. Đối với các công việc được thực hiện không thông qua hợp đồng:
Hồ sơ
thanh toán gồm (Có Mẫu biểu kèm theo - Nghị định số 99/2021/NĐ-CP):
a) Giấy đề
nghị thanh toán vốn: Mẫu số 04.a/TT.
b) Chứng
từ chuyển tiền: Mẫu số 05/TT.
c) Giấy đề
nghị thu hồi vốn tạm ứng: Mẫu số 04.b/TT kèm theo (đối với trường hợp thu hồi tạm
ứng).
d) Bảng
xác định giá trị khối lượng công việc hoàn thành: Mẫu số 03.a/TT.
đ) Bảng
kê chứng từ thanh toán (chủ đầu tư lập và chịu trách nhiệm).
Điều 9. Quyết toán vốn đầu tư theo năm ngân sách (Quyết toán theo
niên độ)
1. Đối với vốn
ngân sách nhà nước, các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan đến việc giải
ngân vốn đầu tư công nguồn ngân sách nhà nước lập báo cáo quyết toán theo niên
độ khi kết thúc năm ngân sách.
2. Trình
tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông báo thẩm định quyết
toán theo năm ngân sách: Thực hiện theo quyết định số
54/2021/QĐ-UBND ngày 30/12/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Quy định thời hạn gửi báo cáo quyết toán vốn đầu tư công
theo năm ngân sách của chủ đầu tư, sở, phòng, ban thuộc ngân sách cấp tỉnh, cấp
huyện quản lý; Trình tự, thời hạn lập, gửi, xét duyệt, thẩm định và ra thông
báo thẩm định quyết toán vốn đầu tư công theo năm ngân sách thuộc ngân sách cấp
xã quản lý trên địa bàn tỉnh Hà Giang.
Điều
10. Quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành.
1. Các dự án giao cho cộng đồng dân cư hưởng lợi
trực tiếp tự thực hiện xây dựng công trình theo định mức hỗ
trợ (bằng hiện vật hoặc bằng tiền) thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia
trên địa bàn tỉnh Hà Giang khi hoàn thành bàn giao đưa vào khai thác sử
dụng phải lập báo cáo quyết toán và được thẩm tra phê duyệt quyết toán vốn đầu
tư dự án hoàn thành theo đúng chế độ quy định về quản lý tài chính hiện hành.
2. Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng công chức chuyên môn thuộc quyền quản lý để
thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành.
3. Lập báo cáo quyết toán,
thẩm quyền thẩm tra, phê duyệt quyết toán; nội dung thẩm tra quyết toán; thời hạn
quyết toán; chế độ báo cáo, kiểm tra và các nội dung có liên quan khác: Thực hiện
theo Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ quy định về quản
lý, thanh toán, quyết toán dự án sử dụng vốn đầu tư công
và Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính quy định về hệ
thống mẫu biểu sử dụng trong công tác quyết toán.
4. Đối với công trình thực hiện theo hình thức nhà nước hỗ trợ bằng hiện vật:
a) Chủ đầu
tư có trách nhiệm thực hiện các thủ tục nhận bàn giao, chuẩn bị mặt bằng, kho
bãi để bảo quản hiện vật hỗ trợ, mở sổ kế toán chi tiết để theo dõi riêng hiện
vật được bàn giao.
b) Giá trị của
hiện vật phải được quy đổi ra tiền và tổng hợp vào chi phí đầu tư xây dựng công
trình.
Chương III
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều 11. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức có liên quan
1. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính và các cơ quan liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện thẩm
định danh mục dự án đầu tư, cơ cấu các nguồn vốn, lồng ghép, phân bổ, giao kế
hoạch vốn đầu tư trung hạn và hằng năm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia theo đúng quy định.
2. Trách nhiệm
của Sở Tài chính, Phòng Tài chính - Kế hoạch.
a) Sở Tài chính Phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành liên quan trong việc thẩm định nguồn vốn
và khả năng cân đối vốn ngân sách, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo
kinh phí từ ngân sách tỉnh theo quy định hiện hành; Kiểm
tra tình hình quản lý, sử dụng và quyết toán vốn đầu tư.
b) Phòng Tài
chính - Kế hoạch tham mưu giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện phân bổ kế hoạch và
điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư do cấp huyện quản lý theo quy định; Tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch vốn hàng năm theo quy định;
Thẩm tra báo cáo quyết toán dự án hoàn thành (Trường hợp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị).
3. Trách nhiệm
của Kho bạc Nhà nước tỉnh, huyện: Kiểm soát, thanh toán vốn kịp thời, đầy
đủ cho dự án khi đã có đủ điều kiện và đúng thời gian quy định của pháp luật hiện
hành và Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ; đôn đốc chủ đầu
tư thực hiện đúng quy định về tạm ứng, thu hồi vốn tạm ứng; thực hiện chế độ
thông tin báo cáo và quyết toán vốn đầu tư theo quy định.
4. Trách nhiệm
của Ban Dân tộc, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Văn phòng điều phối chương
trình xây dựng nông thôn mới căn cứ chức năng, nhiệm vụ để phối hợp tổ chức thực
hiện.
5. Trách nhiệm
UBND huyện, thành phố:
a) Thực hiện
phân bổ và điều chỉnh kế hoạch vốn đầu tư do cấp huyện quản lý; giao nhiệm
vụ, chỉ đạo Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ chức thẩm định Hồ sơ xây dựng công
trình, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra quyết toán các công trình hoàn thành
theo đề nghị của UBND cấp xã; thực hiện quy định chế độ thông tin báo cáo.
b) Hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện tại cấp xã.
6. Trách nhiệm
của UBND cấp xã.
a) Chỉ đạo
việc triển khai thực hiện các dự án giao cho cộng đồng tự
thực hiện xây dựng công trình trên địa bàn xã theo cơ chế đặc thù; huy động sự
tham gia của các tổ chức chính trị - xã hội trên địa bàn xã tham gia thực hiện
xây dựng công trình.
b) Tổ chức
thẩm định, phê duyệt Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản; Thẩm tra, phê
duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn hoàn. Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã không đủ năng lực thẩm định Hồ sơ xây dựng công
trình, thẩm tra quyết toán các công trình hoàn thành, Ủy ban nhân dân cấp xã có
văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cho Phòng Kinh tế và Hạ tầng tổ
chức thẩm định Hồ sơ xây dựng công trình, Phòng Tài chính - Kế hoạch thẩm tra
quyết toán các công trình hoàn thành.
c) Thực hiện quản lý chất lượng, tiến độ, khối lượng, an toàn lao động,
môi trường xây dựng, chi phí quản lý đầu tư xây dựng công trình.
d) Giao cho Ban phát triển thôn trực tiếp quản lý vận hành công trình
xây dựng.
đ) Quyết định kế hoạch bảo trì và giao cho cộng đồng dân cư thực hiện bảo
trì công trình xây dựng.
7. Trách nhiệm
của Ban quản lý cấp xã:
- Ban quản
lý cấp xã trực thuộc Ủy ban nhân dân xã, có tư cách pháp
nhân, được mở tài khoản tại cơ quan Kho bạc Nhà nước và sử dụng con dấu của Ủy
ban nhân dân xã trong hoạt động giao dịch với các tổ chức và cá nhân
có liên quan theo quy định của pháp luật.
- Chịu trách
nhiệm quản lý, sử dụng vốn đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả; ký hợp đồng với Ban phát triển thôn để tổ chức
thi công công trình, giám sát trong quá trình
thi công, tổ chức nghiệm thu công trình; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp xã và tổ chức
huy động sự đóng góp của nhân dân để thi công công trình. Tổng
hợp theo dõi chi tiết các khoản nhân dân đóng góp xây dựng
công trình.
- Xây dựng
kế hoạch bảo trì công tình xây dựng.
8. Trách nhiệm
của Ban phát triển thôn
- Lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản gửi Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm
định và phê duyệt. Trường hợp gặp khó khăn trong lập Hồ sơ xây dựng công trình
đơn giản, Ban phát triển thôn
có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân
cấp xã cử cán bộ chuyên môn hỗ trợ lập Hồ sơ xây dựng công trình đơn giản.
- Tổ chức thi công công trình, phối hợp với Ban quản lý xã thực hiện
giám sát và nghiệm thu công trình.
- Trực tiếp quản lý vận hành khai thác công trình xây dựng.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Trong trường
hợp các văn bản được dẫn chiếu tại Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay
thế thì thực hiện theo quy định pháp luật hiện hành.
2. Trong quá
trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với thực
tế thì các huyện, thành phố báo cáo về Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.