ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2013/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 22
tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản QPPL
năm 2008 và Luật Ban hành văn bản QPPL của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết Liên tịch số 09/2008/NQLT-CP-UBTWMTTQVN ngày 17/4/2008 của
Chính phủ và Ủy ban TWMTTQ Việt Nam về việc hướng dẫn
thi hành các Điều 11, 14, 16, 22, 26 Pháp lệnh thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về Chức danh, số lượng,
một số chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách của cấp xã;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV
ngày 31/8/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố;
Căn cứ Nghị quyết số
131/2010/NQ-HĐND ngày 13/10/2010 của HĐND tỉnh khóa XV, kỳ họp thứ 18 về chức
danh, số lượng cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; số lượng, chức danh, chế
độ phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, thôn, tổ dân phố;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Văn bản số 263/SNV-XDCQ ngày 02/4/2013 (kèm theo Báo cáo thẩm định số
275/BC-STP ngày 02/4/2013 của Sở Tư pháp),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tổ chức
và hoạt động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ban hành và thay thế Quyết định số 31/2009/QĐ-UBND ngày 29/10/2009 của
UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động thôn, tổ dân phố thuộc
tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ;
Chủ tịch UBND huyện, thành phố, thị xã; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban,
ngành liên quan; Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn và các cơ quan liên quan
căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản, Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp, Sở Tài chính;
- Website Chính phủ;
- TT Công báo - TH tỉnh;
- Lưu VT, NC1.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Kim Cự
|
QUY CHẾ
TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ THUỘC TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 17/2013/QĐ-UBND ngày 22/4/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
và đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và hoạt
động của thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Thôn, tổ
dân phố
Thôn, tổ dân phố: Theo quy định tại
Điều 2 Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Bộ Nội vụ hướng
dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố (sau đây gọi tắt là Thông tư
04/2012/TT-BNV).
Điều 3. Nguyên
tắc tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố
Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của
thôn, tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Chương 2.
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 4. Phân loại
thôn, tổ dân phố
1. Thôn được chia làm 3 loại:
a. Thôn loại I:
- Khu vực đồng bằng: Có từ 500 hộ gia
đình trở lên;
- Khu vực miền núi, biên giới: Có từ
400 hộ gia đình trở lên.
b. Thôn loại II:
- Khu vực đồng bằng: Có từ 250 hộ gia
đình đến dưới 500 hộ gia đình;
- Khu vực miền núi, biên giới: Có từ
150 hộ gia đình đến dưới 400 hộ gia đình.
c. Thôn loại III:
- Khu vực đồng bằng: Có dưới 250 hộ
gia đình;
- Khu vực miền núi, biên giới: Có dưới
150 hộ gia đình.
2. Tổ dân phố được chia làm 3 loại
sau:
a. Tổ dân phố loại I:
- Khu vực đồng bằng: Có từ 550 hộ gia
đình trở lên;
- Khu vực miền núi, biên giới: Có từ
450 hộ gia đình trở lên.
b. Tổ dân phố loại II:
- Khu vực đồng bằng: Có từ 300 hộ gia
đình đến dưới 550 hộ gia đình;
- Khu vực miền núi, biên giới: Có từ
200 hộ gia đình đến dưới 450 hộ gia đình.
c. Tổ dân phố loại
III:
- Khu vực đồng bằng: Có dưới 300 hộ
gia đình;
- Khu vực miền núi, biên giới: Có dưới
200 hộ gia đình;
Điều 5. Tổ chức của
thôn, tổ dân phố
1. Thôn có Trưởng thôn, 01 (một) Phó
Trưởng thôn và các tổ chức tự quản khác; thôn loại I có thể bố trí thêm Phó Trưởng
thôn, nhưng không quá 02 (hai) Phó Trưởng thôn.
2. Tổ dân phố có Tổ trưởng tổ dân phố,
01 (một) Tổ phó tổ dân phố và các tổ chức tự quản khác; tổ dân phố loại I có thể bố trí thêm Tổ phó tổ dân phố, nhưng
không quá 02 (hai) Tổ phó tổ dân phố.
3. Khuyến khích việc bố trí kiêm nhiệm
Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Tổ phó tổ dân phố.
Điều 6. Nội dung
hoạt động của thôn, tổ dân phố
Nội dung về hoạt động của thôn, tổ
dân phố theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Điều 7. Hội nghị
thôn, tổ dân phố
Hội nghị của thôn, tổ dân phố thực hiện
theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Chương 3.
THÀNH LẬP MỚI,
SÁP NHẬP, ĐỔI TÊN, GHÉP CỤM DÂN CƯ ĐỐI VỚI THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 8. Điều kiện
thành lập thôn, tổ dân phố mới
Điều kiện thành lập thôn, tổ dân phố
mới theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Điều 9. Quy trình
và hồ sơ thành lập thôn, tổ dân phố mới
Quy trình và hồ sơ thành lập thôn, tổ
dân phố mới thực hiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Điều 10. Quy
trình và hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố vào thôn, tổ dân phố khác để thành lập
thôn, tổ dân phố mới
1. Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã,
UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã xây dựng Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố. Nội
dung của Đề án gồm:
a. Sự cần thiết phải sáp nhập thôn, tổ
dân phố;
b. Tên thôn, tổ dân phố mới sau khi
sáp nhập;
c. Vị trí địa
lý, ranh giới thôn, tổ dân phố mới sau khi sáp nhập (có sơ đồ thể hiện vị trí địa
lý);
d. Số hộ, số
nhân khẩu của thôn, tổ dân phố sau khi sáp nhập.
đ. Diện tích tự nhiên của thôn, tổ
dân phố mới sau khi sáp nhập (đối với thôn phải chi tiết số
liệu về diện tích đất ở, đất sản xuất), đơn vị tính là
hecta (ha).
e. Các điều kiện khác như: Cơ sở hạ tầng
kinh tế - xã hội thiết yếu đảm bảo cho hoạt động của thôn,
tổ dân phố mới sau khi sáp nhập.
g. Đề xuất, kiến nghị.
2. UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của
toàn bộ cử tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong khu vực dự kiến sáp nhập
các thôn, tổ dân phố về Đề án; tổng hợp và lập thành biên bản lấy ý kiến về Đề án.
3. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện đồng ý, UBND cấp xã hoàn chỉnh Đề án trình HĐND cùng cấp thông
qua.
4. Sau khi có nghị quyết của HĐND
cùng cấp thì UBND cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ trình UBND cấp huyện.
5. Hồ sơ UBND cấp xã trình UBND cấp
huyện gồm:
a. Tờ trình của UBND cấp xã trình
UBND cấp huyện;
b. Đề án sáp nhập thôn, tổ dân phố mới;
c. Biên bản lấy ý kiến cử tri về Đề
án;
d. Tờ trình của UBND cấp xã trình
HĐND cùng cấp;
đ. Nghị quyết của HĐND cấp xã.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do UBND cấp xã chuyển đến,
UBND cấp huyện có Tờ trình, kèm theo hồ sơ sáp nhập thôn, tổ dân phố của UBND cấp xã theo quy định tại Khoản 5 điều này gửi Sở Nội vụ (02 bộ).
7. Thời hạn không quá 15 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản thẩm định
kết quả và trình UBND tỉnh.
8. Xét kết quả thẩm định và Tờ trình
của Sở Nội vụ, UBND tỉnh trình Thường trực HĐND tỉnh thông
qua (có văn bản trao đổi, thỏa thuận). Sau khi có ý kiến
nhất trí của Thường trực HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành quyết định sáp
nhập thôn, tổ dân phố.
Điều 11. Quy
trình và hồ sơ đổi tên thôn, tổ dân phố
1. Căn cứ đề nghị của UBND cấp xã, UBND cấp huyện có văn bản trình Sở Nội vụ xin chủ trương đổi tên
thôn, tổ dân phố;
2. Khi được Sở Nội vụ đồng ý về chủ
trương, UBND cấp huyện chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức lấy ý kiến của toàn bộ cử
tri hoặc cử tri đại diện hộ gia đình trong
khu vực về việc dự kiến đổi tên thôn, tổ dân phố; lập thành biên bản lấy ý kiến cử tri.
3. Nếu được trên 50% số cử tri hoặc cử
tri đại diện đồng ý, UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp thông
qua.
4. Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
có Nghị quyết của HĐND cùng cấp thì UBND cấp xã hoàn thiện Tờ trình và hồ sơ gửi
UBND cấp huyện.
Nội dung Tờ trình cần nêu rõ: Đặc điểm,
thực trạng của thôn, tổ dân phố cần đổi tên; lý do, sự cần thiết phải đổi tên
thôn, tổ dân phố; tên thôn, tổ dân phố cũ và dự kiến đổi
tên mới; tỷ lệ cử tri nhất trí với việc đổi tên thôn, tổ dân phố; đề xuất, kiến
nghị...
5. Hồ sơ UBND cấp xã trình UBND cấp
huyện gồm:
a. Tờ trình của UBND cấp xã trình UBND cấp huyện;
b. Tờ trình của UBND cấp xã trình
HĐND cùng cấp;
c. Nghị quyết của
HĐND cấp xã;
d. Biên bản lấy ý kiến cử tri.
6. Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của UBND cấp xã chuyển đến,
UBND cấp huyện có Tờ trình, kèm theo hồ sơ của UBND cấp xã quy định tại Khoản 5
điều này gửi Sở Nội vụ thẩm định (02 bộ).
7. Thời hạn thẩm định không quá 15
ngày làm việc kể từ ngày nhận được tờ trình và hồ sơ hợp lệ
của UBND cấp huyện, Sở Nội vụ có văn bản thẩm định kết quả và trình UBND tỉnh.
8. Xét kết quả thẩm
định và Tờ trình của Sở Nội vụ, Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định đổi tên
thôn, tổ dân phố.
Điều 12. Quy
trình và hồ sơ ghép cụm dân cư (01 phần của thôn, tổ dân phố) vào thôn, tổ dân
phố hiện có
Quy trình và hồ sơ ghép cụm dân cư
vào thôn, tổ dân phố hiện có thực hiện theo quy định tại
Điều 9 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Chương 4.
TRƯỞNG THÔN, TỔ
DÂN PHỐ VÀ PHÓ TRƯỞNG THÔN, TỔ DÂN PHỐ
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố
Nhiệm vụ, quyền hạn của Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 10 Thông tư số
04/2012/TT-BNV.
Điều 14. Tiêu
chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố
Tiêu chuẩn Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân
phố theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
Điều 15. Quy
trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng
thôn, Tổ phó tổ dân phố
Quy trình bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm
Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố thực hiện theo quy định tại Điều 12 Thông
tư số 04/2012/TT-BNV.
Điều 16. Chế độ,
chính sách đối với Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó
tổ dân phố
1. Chế độ, chính sách đối với Trưởng
thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố thực hiện theo
quy định tại Điều 13 Thông tư số 04/2012/TT-BNV.
2. Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố,
Phó Trưởng thôn, Tổ phó tổ dân phố và các chức danh khác ở
thôn, tổ dân phố khi nghỉ việc do sáp nhập thôn, tổ dân phố được hưởng nguyên
chế độ phụ cấp trong 03 (ba) tháng kể từ ngày có quyết định
sáp nhập thôn, tổ dân phố của UBND tỉnh. UBND cấp huyện, UBND cấp xã cân đối nguồn chi trả cán bộ bán chuyên trách ở thôn, tổ dân phố
đã cấp đầu năm để chi trả cho các đối tượng trên.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm thực hiện
1. Sở Nội vụ
a. Thẩm định việc thành lập thôn, tổ
dân phố mới bao gồm cả việc sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố trình UBND tỉnh
quyết định;
b. Tham mưu giúp UBND tỉnh ban hành
tiêu chí phân loại thôn, tổ dân phố và Quyết định kết quả phân loại thôn, tổ
dân phố trên địa bàn tỉnh;
c. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng
dẫn việc thực hiện Quy chế; tháng 12 hàng năm tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh, Bộ Nội vụ về việc thực hiện Quy chế.
2. Các sở, ban,
ngành liên quan:
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao,
có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ trong việc chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
3. UBND huyện, thành phố, thị xã:
a. Quyết định
ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có theo đúng trình tự quy định;
b. Soát xét, đề nghị UBND tỉnh thành
lập mới, sáp nhập, đổi tên thôn, tổ dân phố trên địa bàn phụ trách;
c. Chỉ đạo, kiểm
tra và tổ chức thực hiện Quy chế này trên địa bàn; định kỳ tháng 12 hàng năm hoặc
theo yêu cầu đột xuất báo cáo tình hình tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân
phố về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ tổng hợp).
4. UBND cấp xã.
a. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện Quy
chế này trên địa bàn phụ trách;
b. Đề nghị cơ quan có thẩm quyền
thành lập mới, sáp nhập, đổi tên, ghép cụm dân cư vào thôn, tổ dân phố hiện có
trên địa bàn; chú trọng việc xác định những thôn, tổ dân phố có điều kiện thuận
lợi, hoặc quy mô số hộ gia đình quá ít so với quy định để đề nghị sáp nhập, đồng
thời tuyên truyền, vận động nhân dân đồng tình việc sáp nhập thôn, tổ dân phố.
c. Chỉ định Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ
dân phố lâm thời.
d. Quyết định công nhận kết quả bầu,
miễn nhiệm, bãi nhiệm Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố, Phó Trưởng thôn, Tổ
phó tổ dân phố, Công an viên, Bảo vệ dân phố và các tổ chức
tự quản khác ở thôn, tổ dân phố theo quy định của pháp luật.
đ. Quản lý, chỉ đạo, điều hành hoạt động
của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố và các tổ chức tự quản
ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn theo quy định.
Điều 18. Sửa đổi,
bổ sung
Quá trình thực hiện nếu có vấn đề
phát sinh hoặc có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp
với quy định của nhà nước và tình hình thực tế của địa phương./.