Quyết định 17/2005/QĐ-BGTVT về Quy chế tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của Bộ Giao thông vận tải do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành

Số hiệu 17/2005/QĐ-BGTVT
Ngày ban hành 21/03/2005
Ngày có hiệu lực 21/04/2005
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Giao thông vận tải
Người ký Đào Đình Bình
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Giao thông - Vận tải

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
*********

Số 17/2005/QĐBGTVT

Hà Nội, ngày 21 tháng 03 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI

Căn cứ Nghị định số 34/2003/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kốm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của Bộ Giao thụng vận tải.

Điều 2. Quyết định này cú hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Cỏc quy định trước đõy trỏi với Quyết định này đều bói bỏ.

Điều 3. Chỏnh Văn phũng, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục, Thủ trưởng cỏc cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trỏch nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng;
- Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công đoàn ngành Giao thông vận tải;
- Đảng ủy, Công đoàn cơ quan Bộ;
- Lưu VP.

 

BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI




Đào Đình Bình

 

QUY CHẾ

TIẾP NHẬN, XỬ LÝ VÀ BAN HÀNH VĂN BẢN CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
 (Ban hành kèm theo Quyết định số 17 /2005/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 3 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

 1. Quy chế này quy định về nguyên tắc, trình tự, thủ tục tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

 Việc tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản mật phải tuân thủ quy định về bảo vệ bí mật nhà nước do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành, trừ trường hợp có quy định cụ thể tại Quy chế này.

 Việc soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Giao thông vận tải được thực hiện theo Quy chế soạn thảo, thẩm định, ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật về giao thông vận tải được ban hành kèm theo Quyết định số 18/2004/QĐ-BGTVT ngày 01/10/2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

 2. Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc Bộ Giao thông vận tải (sau đây gọi chung là đơn vị) và cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc tiếp nhận, xử lý và ban hành văn bản của Bộ Giao thông vận tải.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

 Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

 1. “Văn bản đến” là tất cả văn bản, tài liệu, kể cả đơn, thư do các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài gửi đến Bộ Giao thông vận tải theo đường công văn hoặc gửi trực tiếp.

 2. “Văn bản đi” là tất cả văn bản do Bộ Giao thông vận tải hoặc các cơ quan tham mưu của Bộ Giao thông vận tải ban hành gửi các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.

 3. “Văn thư Bộ” là bộ phận Văn thư thuộc Phòng Văn thư-Lưu trữ Văn phòng Bộ Giao thông vận tải.

 4. “Văn thư cơ quan” là chuyên viên của các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ (sau đây gọi chung là cơ quan tham mưu) được giao nhiệm vụ kiêm nhiệm công tác văn thư.         

 5. “Văn thư đơn vị” là người được đơn vị giao nhiệm vụ làm công tác văn thư hoặc kiêm nhiệm công tác văn thư.

 6. “Bản thảo văn bản” là bản được viết hoặc đánh máy, hình thành trong quá trình soạn thảo một văn bản.

 7. “Bản chính văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể thức văn bản được Bộ Giao thông vận tải ban hành. Bản chính có thể được làm thành nhiều bản có giá trị như nhau.

 8. “Bản gốc văn bản” là bản hoàn chỉnh về nội dung và thể thức văn bản, có chữ ký trực tiếp của người có thẩm quyền, được Bộ Giao thông vận tải ban hành.

[...]