Quyết định 169/QĐ-UBND về Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2024

Số hiệu 169/QĐ-UBND
Ngày ban hành 20/03/2024
Ngày có hiệu lực 20/03/2024
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Ninh Bình
Người ký Nguyễn Cao Sơn
Lĩnh vực Đầu tư

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 169/QĐ-UBND

Ninh Bình, ngày 20 tháng 3 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đầu tư ngày 17 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 158/KHĐT-TTXTHT ngày 15 tháng 01 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình xúc tiến đầu tư tỉnh Ninh Bình năm 2024.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Đài PT&TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,2,3,5,6,9,TTTHCB.
TT_VP4_XTĐT.03.24/1623.TB/TU.11.3.24

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Cao Sơn

 

CHƯƠNG TRÌNH

XÚC TIẾN ĐẦU TƯ TỈNH NINH BÌNH NĂM 2024
(Kèm theo Quyết định số 169/QĐ-UBND ngày 20/3/2024 của UBND tỉnh)

PHẦN I

CHƯƠNG TRÌNH XÚC TIẾN ĐẦU TƯ NĂM 2024

I. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Tập trung thực hiện các định hướng, mục tiêu chủ yếu của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2021-2025 tại Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII; Nghị quyết Đại hội đảng bộ tỉnh lần thứ 22 (nhiệm kỳ 2020-2025); Nghị quyết số 30-NQ/TW ngày 23/11/2022 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng đồng bằng sông Hồng; Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

- Tiếp tục bám sát chỉ đạo về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030 tại Nghị quyết số 50-NQ/TW ngày 20/8/2019 của Bộ Chính trị; chiến lược hợp tác Đầu tư nước ngoài giai đoạn 2021-2030 tại Quyết định số 667/QĐ-TTg ngày 02/6/2022 của Thủ tướng Chính phủ; các chương trình hành động của Chính phủ về chiến lược Quốc gia về kinh tế số, xã hội số đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XIII về tiếp tục đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; chiến lược quốc gia về cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn 2050; chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo đến năm 2030; Kết luận của Thủ tướng Chính phủ về phát triển các ngành công nghiệp văn hóa Việt Nam.

- Triển khai hiệu quả công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, hỗ trợ đầu tư là giải pháp then chốt nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Thúc đẩy tăng trưởng xanh gắn với chuyển đổi số, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức để tạo động lực tăng trưởng trong dài hạn. Đổi mới công tác xúc tiến đầu tư theo hướng chuyên nghiệp, thực chất, hiệu quả, có mục tiêu, trọng tâm, trọng điểm, tầm nhìn dài hạn. Tăng cường sự phối hợp, liên kết giữa trung ương với địa phương, giữa các vùng, giữa các cơ quan nhà nước với hiệp hội nghề nghiệp; giữa các hoạt động xúc tiến đầu tư với các hoạt động thương mại, du lịch một cách linh hoạt phù hợp.

- Xây dựng mối liên kết giữa khu vực đầu tư nước ngoài với các doanh nghiệp trong nước để tạo sự lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu; thu hút và khuyến khích các dự án sử dụng công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, quản trị hiện đại, có giá trị gia tăng cao, phát triển bền vững, thân thiện môi trường. Đối với những địa bàn, khu vực nhạy cảm việc thu hút FDI cần bảo đảm yêu cầu về quốc phòng, an ninh, chủ quyền quốc gia lên hàng đầu.

2. Định hướng xúc tiến đầu tư

2.1. Định hướng theo ngành, lĩnh vực

Tập trung thu hút các dự án sử dụng công nghệ cao, hiện đại, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường tạo ra sản phẩm có giá trị gia tăng cao, đóng góp lớn cho ngân sách, ít thâm dụng lao động, sử dụng tiết kiệm đất, hiệu quả đầu tư cao, có tác động lan tỏa, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu.

- Lĩnh vực Công nghiệp: Thu hút dự án công nghiệp chế biến, chế tạo quy mô lớn, ứng dụng công nghệ cao, sản xuất thông minh, ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI), chuyển đổi xanh, năng lượng xanh có giá trị gia tăng lớn, công nghệ sạch và sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu; ưu tiên phát triển dự án công nghiệp hỗ trợ phục vụ các ngành công nghiệp chủ lực và thế mạnh của tỉnh Ninh Bình và khu vực như dự án công nghiệp sản xuất, lắp ráp ô tô, công nghiệp điện tử… Thúc đẩy dự án công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; thực phẩm; tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề truyền thống, đặc sản địa phương… phát triển theo hướng đa dạng hóa sản phẩm, gắn với nguồn nguyên liệu, tăng tỷ trọng nội địa trong sản xuất công nghiệp.

[...]