THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 169/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 02 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ ỨNG DỤNG KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VŨ TRỤ ĐẾN NĂM
2030
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Công nghệ cao ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 18 tháng
6 năm 2013;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Chiến lược phát triển và ứng dụng khoa học và công
nghệ vũ trụ đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Chiến lược) với nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ
trụ là nhu cầu cấp thiết nhằm chủ động về nguồn, bảo đảm tính an toàn, tin cậy
của dữ liệu vệ tinh; góp phần bảo đảm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn
lãnh thổ; nâng cao tiềm lực khoa học và công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội và bảo đảm các lợi ích quốc gia khác; phù hợp với các mục tiêu phát
triển bền vững của Liên hợp quốc; liên kết hài hòa với các Chiến lược quốc gia
khác.
2. Đầu tư phát triển và ứng dụng khoa học và công
nghệ vũ trụ là quá trình liên tục và lâu dài, kế thừa và phát huy tối đa các kết
quả đã đạt được của Chiến lược đến năm 2020 và những thành tựu mới nhất của
nhân loại; đẩy mạnh xã hội hóa, phát huy tiềm năng của doanh nghiệp, khai thác
hiệu quả mọi nguồn lực dùng chung; từng bước làm chủ, tiến tới sáng tạo công
nghệ mới.
3. Phát triển khoa học và công nghệ vũ trụ là động
lực thúc đẩy nghiên cứu, làm chủ, phát triển và ứng dụng công nghệ cao trong
các lĩnh vực công nghệ thông tin và truyền thông, tự động hóa, vật liệu mới,
sinh học, cơ điện tử, cơ khí chính xác, các công nghệ mới đang dẫn dắt sự phát
triển trên toàn cầu.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Ứng dụng rộng rãi thành tựu của khoa học và công
nghệ vũ trụ; đầu tư có trọng tâm, trọng điểm một số lĩnh vực có liên quan đến
quốc phòng, an ninh, quản lý tài nguyên và môi trường, giám sát và hỗ trợ giảm
thiểu thiệt hại do thiên tai, cung cấp đa dạng dịch vụ cho người dân; nâng cao
tiềm lực khoa học và công nghệ của đất nước, góp phần bảo đảm độc lập, chủ quyền,
thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, thúc đẩy phát triển mọi mặt kinh tế - xã hội và
bảo đảm các lợi ích quốc gia khác.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về đầu tư trọng tâm, trọng điểm:
- Làm chủ được công nghệ thiết kế, chế tạo, tích hợp
các cảm biến quang học, ra-đa cho vệ tinh quan sát Trái đất; lắp ráp, tích hợp,
kiểm tra ở trong nước vệ tinh nhỏ có độ phân giải cao, siêu cao;
- Làm chủ được công nghệ thiết kế, chế tạo thiết bị
đầu cuối, trạm mặt đất điều khiển và thu nhận dữ liệu vệ tinh, các bộ phát đáp
cho vệ tinh viễn thông;
- Bảo đảm dung lượng truyền dẫn qua vệ tinh một
cách hiệu quả, đặc biệt đáp ứng nhu cầu cho vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo,
các nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia;
- Hình thành năng lực định vị dẫn đường của Việt
Nam, giảm sự phụ thuộc vào các hệ thống định vị dẫn đường sử dụng vệ tinh toàn
cầu hiện có;
- Ứng dụng khinh khí cầu, khí cụ bay ở tầng bình
lưu phục vụ nghiên cứu khoa học, đo đạc, thăm dò khí quyển, phát triển dịch vụ
du lịch.
b) Về ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ:
- Chủ động, kịp thời giám sát, hỗ trợ ra quyết định
ứng phó với các hoạt động, biến đổi của thiên nhiên, các biến động xã hội trên
diện rộng trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam;
- Bảo đảm tính thời sự của dữ liệu bản đồ, hệ thống
thông tin địa lý, dữ liệu tài nguyên, môi trường phục vụ hiệu quả cho công tác
quản lý nhà nước, cung cấp nền tảng số cho phát triển đa dạng dịch vụ;
- Cung cấp đa dạng các dịch vụ viễn thông, định vị,
dẫn đường, cảnh báo dựa trên dữ liệu vệ tinh cho người dân.
c) Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ vũ
trụ:
- Đào tạo được đội ngũ khoảng 300 chuyên gia, 3000
kỹ sư triển khai trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Đầu tư nâng cấp khoảng 10 phòng thí nghiệm chuyên
sâu; phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh về khoa học vũ trụ, công nghệ vũ trụ, ứng
dụng khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Đầu tư nghiên cứu khoa học, phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ vũ trụ đạt trình độ thuộc nhóm dẫn đầu khu vực.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Hoàn thiện thể chế, khung pháp lý quốc gia
a) Nghiên cứu, đề xuất mô hình quản lý nhà nước thống
nhất về khoảng không vũ trụ cho các hoạt động dân sự, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ
chủ quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
b) Nghiên cứu, đề xuất xây dựng dự án Luật Vũ trụ
quốc gia.
c) Nghiên cứu, hình thành căn cứ pháp lý cho dữ liệu
quan sát Trái đất và sử dụng dữ liệu quan sát Trái đất.
d) Rà soát, hoàn thiện căn cứ pháp lý cho bồi thường
thiệt hại do vật thể vũ trụ gây ra ở cả trong và ngoài nước; bảo đảm điều kiện
thực thi các điều ước quốc tế về khoảng không vũ trụ mà Việt Nam đang và sẽ là
thành viên.
2. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
a) Xây dựng, tổ chức thực hiện Chương trình trọng
điểm cấp quốc gia về khoa học và công nghệ vũ trụ với các định hướng chính gồm:
- Nghiên cứu cơ bản, ưu tiên định hướng ứng dụng gắn
với sự sống của con người trên lãnh thổ Việt Nam;
- Nghiên cứu làm chủ, phát triển công nghệ phục vụ
thiết kế, chế tạo, tích hợp vệ tinh nhỏ quan sát Trái đất; phân hệ phát đáp vệ
tinh viễn thông; thiết bị đầu cuối thông tin vệ tinh, trạm mặt đất điều khiển,
thu, phát dữ liệu vệ tinh; bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu vệ tinh; các loại
khí cụ bay tầng bình lưu;
- Nghiên cứu phát triển ứng dụng gắn liền với hình
thành, phát triển doanh nghiệp khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo dựa trên
các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển và ứng dụng để chủ động tham gia
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư; phát triển các ứng dụng phục vụ công tác
quản lý nhà nước trong các lĩnh vực có liên quan.
b) Xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học
và công nghệ cấp quốc gia khác phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an
ninh quốc gia.
c) Đầu tư hình thành, nâng cao chất lượng tối thiểu
01 tạp chí cấp quốc gia về khoa học và công nghệ vũ trụ; tổ chức thường niên hội
thảo quốc gia về khoa học và công nghệ vũ trụ.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật
a) Hoàn thành đầu tư dự án Trung tâm vũ trụ Việt
Nam theo tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
b) Đầu tư nâng cấp các phòng thí nghiệm chuyên sâu
phục vụ nghiên cứu về vật lý địa cầu, vật lý thiên văn, vũ trụ học, môi trường
không trọng lực, y sinh học vũ trụ, thời tiết vũ trụ; nâng cao năng lực nghiên
cứu, làm chủ công nghệ thiết kế, chế tạo, tích hợp, kiểm thử vệ tinh nhỏ.
c) Nghiên cứu xây dựng, triển khai phương án kịp thời
thay thế 02 vệ tinh viễn thông VINASAT-1, VINASAT-2.
d) Đầu tư phát triển năng lực quan sát Trái đất dựa
trên vệ tinh nhỏ có độ phân giải cao, siêu cao, bằng công nghệ cảm biến quang học,
ra-đa, kết hợp với thiết bị bay không người lái.
đ) Nghiên cứu, đề xuất giải pháp, tổ chức thực hiện
đề án xây dựng và phát triển năng lực định vị dẫn đường quốc gia.
e) Đầu tư hoàn thiện hạ tầng quốc gia về hệ thống
thông tin địa lý, phục vụ công tác quản lý, giám sát lãnh thổ, lãnh hải, các
công trình trọng yếu cấp quốc gia.
4. Phát triển nguồn nhân lực
a) Thành lập mới, nâng cấp tối thiểu 05 cơ sở đào tạo
đáp ứng nhu cầu làm chủ, phát triển và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ gắn
với định hướng phát triển sản xuất, kinh doanh sản phẩm, dịch vụ trong lĩnh vực
khoa học và công nghệ vũ trụ.
b) Xây dựng, ban hành mã ngành đào tạo, khung
chương trình, chuẩn đầu ra cho chuyên ngành hàng không học và vũ trụ.
c) Phát triển các nhóm nghiên cứu mạnh, bao gồm khoảng
05 nhóm về khoa học vũ trụ, 15 nhóm về công nghệ vũ trụ, bảo đảm cơ cấu nhân lực
hợp lý, có tính kế thừa, đủ năng lực chủ trì các hướng nghiên cứu ưu tiên.
d) Tổ chức thực hiện các khóa đào tạo chuyên sâu về
kỹ năng cho công tác hoạch định chính sách, thực thi quản lý nhà nước, hỗ trợ
khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ
trụ.
5. Phát triển thị trường
a) Nghiên cứu, bổ sung kịp thời các công nghệ, sản
phẩm thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ vào Danh mục công nghệ cao được
ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được khuyến khích
phát triển.
b) Xây dựng hệ sinh thái, khuyến khích hình thành
doanh nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo dựa trên sản phẩm, dịch vụ mới từ khoa
học và công nghệ vũ trụ kết hợp với các công nghệ ưu tiên nghiên cứu, phát triển
và ứng dụng để chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
c) Thúc đẩy hình thành thị trường ở trong và ngoài
nước cho dịch vụ chụp ảnh bề mặt Trái đất, kênh truyền qua vệ tinh, ứng dụng hệ
thống định vị dẫn đường của Việt Nam.
d) Xây dựng cơ chế hỗ trợ khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quan sát Trái đất, phát triển các dịch
vụ xử lý dữ liệu từ vệ tinh.
đ) Triển khai thí điểm phương án thuê ngoài cung cấp
các dịch vụ xử lý dữ liệu vũ trụ cho các cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước.
e) Nghiên cứu, xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy
chuyển giao công nghệ, sản phẩm có tính lưỡng dụng giữa dân sự và quốc phòng,
an ninh.
g) Xây dựng hệ thống chỉ tiêu thống kê, đánh giá
tác động đối với phát triển kinh tế - xã hội của lĩnh vực khoa học và công nghệ
vũ trụ.
6. Hợp tác quốc tế
a) Đàm phán, ký kết các hiệp định hợp tác song
phương, đa phương với các quốc gia, tổ chức có tiềm lực khoa học và công nghệ
vũ trụ mạnh trên thế giới trong hợp tác thăm dò và khai thác khoảng không vũ trụ
vì mục đích hòa bình.
b) Tham gia, thực thi các điều ước quốc tế của Liên
hợp quốc về khoảng không vũ trụ nhằm bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an ninh và các lợi
ích quốc gia có liên quan.
c) Chủ động tham gia mạng lưới các chùm vệ tinh nhằm
phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ, cung cấp đa dạng dịch vụ cả ở
trong và ngoài nước.
d) Chủ động tham gia vào hoạt động của các tổ chức,
diễn đàn đa phương có liên quan đến khoa học và công nghệ vũ trụ.
đ) Hình thành đầu mối quốc gia thu thập, tổng hợp
các nguồn lực dùng chung, hỗ trợ khai thác phục vụ phát triển kinh tế - xã hội,
bảo đảm an ninh quốc gia.
7. Nâng cao nhận thức về khoa học và công nghệ vũ
trụ
a) Đẩy mạnh phổ biến kiến thức chung, hình thành
chuyên mục khoa học thường thức về hàng không học và khoảng không vũ trụ trên
các tạp chí dành cho thế hệ trẻ, trang tin điện tử, kênh truyền hình quảng bá.
b) Thúc đẩy nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về
tiềm năng phát triển sản xuất, kinh doanh, khởi nghiệp theo hướng đổi mới sáng
tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ.
c) Triển khai các hình thức truyền thông phục vụ
nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, địa phương về nội hàm, tiềm năng của
khoa học và công nghệ vũ trụ đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ
quyền, bảo đảm an ninh quốc gia.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Kiện toàn Ủy ban Vũ trụ Việt Nam
Thực hiện kiện toàn Ủy ban Vũ trụ Việt Nam nhằm mục
đích giúp Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những vấn
đề liên ngành trong việc thực hiện Chiến lược.
2. Phân công tổ chức thực hiện
a) Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm theo
dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chiến lược trong lĩnh vực dân sự. Chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương xây dựng, tổ
chức thực hiện các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án bảo đảm phù hợp với các
quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của Chiến lược;
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án tăng cường năng
lực nghiên cứu quốc gia về khoa học và công nghệ vũ trụ, Chương trình trọng điểm
cấp quốc gia về khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Tổ chức đào tạo chuyên sâu cho đội ngũ cán bộ,
công chức tham gia công tác hoạch định chính sách, quản lý nhà nước, hỗ trợ khởi
nghiệp theo hướng đổi mới sáng tạo trong lĩnh vực khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Rà soát, đề xuất bổ sung kịp thời Danh mục công
nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển, Danh mục sản phẩm công nghệ cao được
khuyến khích phát triển;
- Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách khuyến
khích chuyển giao công nghệ, sản phẩm có tính lưỡng dụng giữa dân sự và quốc
phòng, an ninh;
- Nghiên cứu, xây dựng hồ sơ đề xuất tham gia các
điều ước quốc tế của Liên hợp quốc về sử dụng khoảng không vũ trụ vì mục đích
hòa bình;
- Ưu tiên bố trí nguồn lực, tham gia chủ động vào
hoạt động của các tổ chức, diễn đàn đa phương có liên quan đến khoa học và công
nghệ vũ trụ;
- Nghiên cứu, đề xuất ban hành hệ thống chỉ tiêu thống
kê, đánh giá tác động đối với kinh tế - xã hội của lĩnh vực khoa học và công
nghệ vũ trụ;
- Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, địa phương
thực hiện tổng hợp, thống kê, đánh giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện Chiến
lược; định kỳ 5 năm sơ kết, tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm thực hiện Chiến
lược; trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định điều chỉnh Chiến lược trong
trường hợp cần thiết.
b) Bộ Quốc phòng có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra
việc tổ chức thực hiện Chiến lược phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia.
Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, tổ chức thực hiện Đề án phát triển năng
lực quan sát Trái đất phục vụ nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia, Đề án phát
triển năng lực định vị dẫn đường quốc gia;
- Thúc đẩy phổ biến, nâng cao nhận thức về nhiệm vụ
bảo vệ chủ quyền quốc gia trong khoảng không vũ trụ;
- Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương lồng ghép nhiệm
vụ bảo vệ chủ quyền quốc gia khi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình,
kế hoạch, đề án, dự án của Chiến lược.
c) Bộ Công an có trách nhiệm theo dõi, kiểm tra việc
tổ chức thực hiện Chiến lược phục vụ nhiệm vụ bảo đảm an ninh quốc gia. Chủ trì
thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Xây dựng, phát triển năng lực theo dõi, giám sát
biến động xã hội trên diện rộng tại các khu vực xung yếu về an ninh quốc gia sử
dụng dữ liệu quan sát Trái đất;
- Nghiên cứu rà soát, bổ sung cơ chế kiểm tra, giám
sát bảo đảm an ninh mạng đối với các hệ thống Internet vệ tinh băng thông rộng;
- Thúc đẩy phổ biến, nâng cao nhận thức về nguy cơ
mất an ninh quốc gia do các hoạt động trong khoảng không vũ trụ;
- Hướng dẫn các bộ, ngành, địa phương lồng ghép nhiệm
vụ bảo đảm an ninh quốc gia khi xây dựng, tổ chức thực hiện các chương trình, kế
hoạch, đề án, dự án của Chiến lược.
d) Viện Hàn lâm Khoa học và
Công nghệ Việt Nam thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản về khoa học tự nhiên
và phát triển công nghệ, chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Ưu tiên nguồn lực, hoàn thành đầu tư Dự án Trung
tâm Vũ trụ Việt Nam theo tiến độ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
- Xây dựng, triển khai Đề án tăng cường năng lực quốc
gia về quan sát Trái đất dựa trên vệ tinh nhỏ có độ phân giải cao, siêu cao, bằng
công nghệ cảm biến quang học, ra-đa, kết hợp với thiết bị bay không người lái;
- Biên soạn tài liệu phổ biến, cung cấp thông tin
phục vụ các hoạt động thúc đẩy nâng cao nhận thức về khoa học và công nghệ vũ
trụ tại các bộ, ngành, địa phương;
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các nguồn lực để tổ
chức sự kiện “Ngày vũ trụ Việt Nam” hằng năm, đặc biệt ưu tiên các nội dung
dành cho thế hệ trẻ;
- Đầu tư, nâng cao chất lượng 01 tạp chí cấp quốc
gia về khoa học và công nghệ vũ trụ; tổ chức thường niên hội thảo quốc gia về
khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Thực hiện nhiệm vụ đầu mối quốc gia thu thập, tổng
hợp, tổ chức khai thác các nguồn lực dùng chung về khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Tổ chức nghiên cứu, triển khai Chương trình trọng
điểm cấp quốc gia về khoa học và công nghệ vũ trụ; đầu tư phát triển một số
nhóm nghiên cứu mạnh về khoa học vũ trụ, công nghệ vũ trụ, ứng dụng khoa học và
công nghệ vũ trụ tại các đơn vị trực thuộc.
đ) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì thực hiện các nhiệm
vụ sau:
- Tăng cường phổ biến kiến thức chung thông qua
giáo dục STEM; phát hành tài liệu khoa học thường thức về khoa học vũ trụ phù hợp
với từng bậc học sinh;
- Xây dựng, triển khai Kế hoạch xây dựng, phát triển
tối thiểu 05 cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu làm chủ, phát triển và ứng dụng
khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Ban hành mã ngành đào tạo, khung chương trình,
chuẩn đầu ra cho chuyên ngành hàng không học và vũ trụ; tổ chức đào tạo đội ngũ
kỹ sư triển khai về khoa học và công nghệ vũ trụ;
- Đầu tư phát triển một số nhóm nghiên cứu mạnh về
khoa học vũ trụ, công nghệ vũ trụ và ứng dụng khoa học và công nghệ vũ trụ tại
các trường đại học, viện nghiên cứu trực thuộc.
e) Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo chí tăng cường
hoạt động truyền thông nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò, tiềm năng của
khoa học và công nghệ vũ trụ đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ
quyền, bảo đảm an ninh quốc gia;
- Nghiên cứu xây dựng, triển khai Đề án thay thế 02
vệ tinh viễn thông VINASAT-1, VINASAT-2;
- Thúc đẩy hình thành thị trường ở trong và ngoài
nước cho dịch vụ truyền dẫn qua vệ tinh, ứng dụng hệ thống định vị dẫn đường của
Việt Nam.
g) Bộ Ngoại giao chủ trì thực hiện các nhiệm vụ
sau:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung cơ sở pháp
lý quốc gia, bảo đảm điều kiện thực thi các điều ước quốc tế về vũ trụ mà Việt
Nam đang và sẽ là thành viên;
- Thúc đẩy đàm phán, ký kết các hiệp định hợp tác
song phương, đa phương với các quốc gia, tổ chức có tiềm lực khoa học và công
nghệ vũ trụ mạnh trên thế giới trong hợp tác thăm dò và khai thác khoảng không
vũ trụ vì mục đích hòa bình.
h) Bộ Nội vụ chủ trì thực hiện nghiên cứu, tham mưu
Chính phủ về mô hình quản lý nhà nước thống nhất về hàng không học và khoảng
không vũ trụ cho các hoạt động dân sự, thực hiện nhiệm vụ bảo vệ chủ quyền, bảo
đảm an ninh quốc gia.
i) Bộ Tư pháp chủ trì thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi, bổ sung Luật Trách
nhiệm bồi thường của Nhà nước, tạo lập cơ sở pháp lý cho bồi thường thiệt hại
do vật thể vũ trụ gây ra ở cả trong và ngoài nước;
- Nghiên cứu, tham mưu Thủ tướng Chính phủ giao cơ
quan phù hợp thực hiện nghiên cứu, đề xuất xây dựng dự án Luật Vũ trụ quốc gia.
k) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung Nghị
định số 03/2019/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về hoạt động viễn
thám, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho dữ liệu quan sát Trái đất và sử dụng dữ liệu
quan sát Trái đất;
- Đầu tư hoàn thiện hạ tầng quốc gia về hệ thống
thông tin địa lý phục vụ công tác quản lý, giám sát lãnh thổ, lãnh hải, các
công trình trọng yếu quốc gia;
- Nghiên cứu, xây dựng cơ chế hỗ trợ khai thác cơ sở
dữ liệu quốc gia, các cơ sở dữ liệu chuyên ngành về quan sát Trái đất, phát triển
các dịch vụ xử lý dữ liệu từ vệ tinh;
- Đề xuất cơ chế thí điểm phương án thuê ngoài cung
cấp dịch vụ xử lý dữ liệu từ vệ tinh cho các cơ quan, tổ chức thuộc Nhà nước;
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách thúc đẩy
hình thành thị trường cả ở trong và ngoài nước đối với dịch vụ quan sát Trái đất.
l) Đài Truyền hình Việt Nam chủ trì xây dựng, tổ chức
phát sóng Chương trình khoa học thường thức về khoa học và công nghệ vũ trụ.
m) Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các bộ,
ngành, địa phương có liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ của Chiến lược theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các
quy định pháp luật có liên quan.
n) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các
bộ, ngành, địa phương có liên quan trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực
hiện các nhiệm vụ của Chiến lược theo quy định của Luật Đầu tư công và các quy
định pháp luật có liên quan.
o) Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương có trách nhiệm xây dựng, ban hành, bố trí nguồn lực để triển khai Kế hoạch
thực hiện Chiến lược bảo đảm hiệu quả, phù hợp với nhu cầu cụ thể tại từng địa
phương.
p) Đề nghị Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh tham gia tổ chức triển khai Chiến lược; thúc đẩy hoạt động tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của thế hệ trẻ về vai trò, tiềm năng của khoa học và công
nghệ vũ trụ đối với phát triển kinh tế - xã hội, bảo vệ chủ quyền, bảo đảm an
ninh quốc gia.
3. Nguồn vốn thực hiện
a) Nguồn lực để thực hiện Chiến lược bao gồm vốn
ngân sách nhà nước, vốn doanh nghiệp, hỗ trợ phát triển chính thức, tài trợ quốc
tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Đối với nguồn vốn ngân sách nhà nước, thực hiện
theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành. Các bộ, ngành, địa phương, căn cứ mục
tiêu, nhiệm vụ nêu trong Chiến lược để xây dựng dự toán kinh phí cụ thể để triển
khai thực hiện theo quy định.
c) Đẩy mạnh việc huy động các nguồn lực tài chính từ
các tổ chức, cá nhân, các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia thực hiện
Chiến lược theo quy định pháp luật; lồng ghép các nhiệm vụ giao cho các bộ,
ngành, địa phương trong các chương trình mục tiêu quốc gia khác có liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan
thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (2).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|