PHỤ LỤC
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP
XÃ TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 29
tháng 7 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính mới
ban hành thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp xã
Stt
|
Tên thủ tục hành chính
|
I. Lĩnh vực Tài nguyên nước
|
1
|
Đăng ký khai thác nước dưới đất
|
II. Lĩnh vực Đất đai
|
1
|
Hòa giải tranh chấp đất đai
|
PHẦN II. NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN
CẤP XÃ
I. Lĩnh vực Tài nguyên nước
1. Thủ tục đăng ký khai thác nước
dưới đất
- Trình tự thực hiện:
Bước 1: Phát tờ khai: Căn cứ Danh mục khu vực phải
đăng ký khai thác nước dưới đất được phê duyệt, tổ trưởng tổ dân phố nơi thuộc khu vực phải đăng ký khai thác nước thông
báo và phát hai (02) tờ khai quy định tại Mẫu số 38 cho tổ chức, cá nhân để kê
khai.
Bước 2: Nộp
tờ khai: Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho
cơ quan đăng ký hoặc nộp cho tổ trưởng tổ dân phố để nộp cho Ủy ban nhân dân cấp
xã.
Bước 3: Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ
khai và gửi một (01) bản cho tổ chức, cá nhân.
Trường hợp chưa có giếng khoan, tổ chức,
cá nhân phải thực hiện việc đăng ký khai thác trước khi tiến hành khoan giếng.
Trường hợp tổ chức, cá nhân đã đăng
ký khai thác nước dưới đất, nếu không tiếp tục khai thác, sử dụng thì phải
thông báo và trả tờ khai cho Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc tổ trưởng dân phố để báo cho Ủy ban nhân dân cấp xã và thực hiện việc trám, lấp giếng không sử
dụng theo quy định.
- Cách thức thực hiện:
- Nộp hồ sơ: Tổ trưởng phát trực tiếp
tờ khai cho tổ chức, cá nhân; Tổ chức cá nhân nộp tờ khai trực tiếp cho tổ trưởng
hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Trả kết quả giải quyết thủ tục hành
chính: Ủy ban nhân dân cấp xã gửi một
(01) bản tờ khai đã được xác nhận cho tổ chức, cá nhân.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 (sáng từ 7 giờ 30 đến
12 giờ, chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ ngày nghỉ, lễ, tết.
- Thành phần hồ sơ:
Tờ khai
đăng ký công trình khai thác nước dưới đất: Mẫu 38 Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT.
- Thời
hạn giải quyết:
- Trong thời hạn không quá mười (10)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
hoàn thành hai (02) tờ khai và nộp cho Ủy
ban nhân dân cấp xã hoặc nộp cho tổ trưởng tổ dân phố.
- Trong thời hạn không quá mười (10 )
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được tờ khai của tổ chức, cá nhân, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm
tra nội dung thông tin, xác nhận vào tờ khai và gửi một (01) bản cho tổ chức,
cá nhân.
- Đối
tượng thực hiện thủ tục hành chính: Tổ chức, cá nhân.
- Cơ
quan thực hiện thủ tục hành chính:
- Cơ
quan trực tiếp thực hiện, quyết định: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Cơ
quan trực tiếp giải quyết: Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Kết quả
thực hiện thủ tục hành chính: Tờ khai đăng kí công trình khai thác nước dưới đất
có xác nhận của cơ quan quản lý.
- Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ
khai đăng ký công trình khai thác nước dưới đất (Mẫu 38 ban hành kèm theo Thông tư số
27/2014/TT-BTNMT).
- Căn
cứ pháp lý:
- Luật
Tài nguyên nước 2012.
- Thông
tư số 27/2014/TT- BTNMT quy định việc đăng ký khai thác nước dưới đất, mẫu hồ
sơ cấp, gia hạn, điều chỉnh, cấp lại giấy phép tài nguyên nước.
Mẫu số 38
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
TỜ
KHAI
ĐĂNG
KÝ CÔNG TRÌNH KHAI THÁC NƯỚC DƯỚI ĐẤT
A - PHẦN DÀNH CHO TỔ CHỨC/ CÁ NHÂN
ĐĂNG KÝ
1. Thông tin về tổ chức/cá nhân đăng
ký:
1.1. Tên tổ chức/cá
nhân:............................................................................................
(Đối với tổ chức ghi đầy đủ tên theo Quyết định thành lập hoặc Giấy đăng ký
kinh doanh/đối với cá nhân ghi đầy đủ họ tên theo Chứng minh nhân dân).
1.2. Địa chỉ liên hệ:.....................................................................................................
1.3. Số điện thoại liên hệ (nếu
có): …………………...................................................
2. Thông tin về công trình khai thác:
2.1. Vị trí công trình:
................................................................................................
(Ghi rõ thôn/ấp; xã/phường; quận/huyện;
tỉnh/thành phố nơi đặt công trình khai thác nước dưới đất)
2.2. Chiều sâu khai thác:
............(m);
2.3. Lượng nước khai thác, sử dụng:….........
(m3/ngày đêm);
2.4. Mục đích khai thác, sử dụng nước:.....................................................................
(Ghi rõ khai thác, sử dụng nước cho:
ăn uống, sinh hoạt hộ gia đình; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ hoặc các mục đích
khác)
..........,
ngày..... tháng ........ năm ..............
TỔ CHỨC/CÁ
NHÂN ĐĂNG KÝ
(ký
và ghi rõ họ tên, đóng dấu nếu có)
B - PHẦN XÁC NHẬN CỦA CƠ QUAN QUẢN
LÝ
(Xác nhận, ký, đóng dấu)
Cơ quan đăng ký khai thác nước dưới đất
xác nhận các nội dung sau:
1. Tính xác thực về tư cách pháp nhân
của tổ chức /cá nhân xin đăng ký.
2. Vị trí công trình, lưu lượng khai
thác và mục đích sử dụng nước.
3. Quy định trường hợp không còn sử dụng
công trình khai thác nước dưới đất thì thông báo và trả Tờ khai thông qua Tổ
trưởng tổ dân phố (hoặc trưởng thôn, ấp, phum, bản, sóc) để báo cho cơ quan quản
lý hoặc thông báo trực tiếp và trả tờ khai cho cơ quan quản lý; thực hiện việc
trám, lấp giếng theo quy định khi không còn sử dụng công trình khai thác nước
dưới đất; thông báo ngay cho cơ quan quản lý khi có sự cố nghiêm trọng xảy ra
trong quá trình khai thác nước dưới đất tại công trình đăng ký.
II. Lĩnh vực Đất đai
1. Hòa giải tranh chấp đất đai
- Trình tự thực hiện:
Bước 1.
Người đề nghị nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân dân
cấp xã.
Bước 2. Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm: thẩm tra, xác minh tìm hiểu nguyên nhân
phát sinh tranh chấp, thu thập giấy tờ, tài liệu có liên quan do các bên cung cấp
về nguồn gốc đất, quá trình sử dụng đất và hiện trạng sử dụng đất.
Bước 3.
Thành lập Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai để thực hiện hòa giải. Thành phần
Hội đồng gồm: Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân là Chủ tịch Hội đồng;
đại diện Ủy ban Mặt trận Tổ quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối
với khu vực đô thị; trưởng thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một
số hộ dân sinh sống lâu đời tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và
quá trình sử dụng đối với thửa đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường,
thị trấn. Tùy từng trường hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ
nữ, Hội Cựu chiến binh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.
- Tổ chức cuộc họp hòa giải có sự
tham gia của các bên tranh chấp, thành viên Hội đồng hòa giải tranh chấp đất
đai và người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Việc hòa giải chỉ được tiến hành
khi các bên tranh chấp đều có mặt. Trường hợp một trong các bên tranh chấp vắng
mặt đến lần thứ hai thì được coi là việc hòa giải không thành.
- Kết quả
hòa giải tranh chấp đất đai phải được lập thành biên bản, gồm có các nội dung: Thời
gian và địa điểm tiến hành hòa giải; thành phần tham dự hòa giải; tóm tắt nội
dung tranh chấp thể hiện rõ về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất đang tranh chấp,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp (theo kết quả xác minh, tìm hiểu); ý kiến của
Hội đồng hòa giải tranh chấp đất đai; những nội dung đã được các bên tranh chấp
thỏa thuận, không thỏa thuận được. Biên bản hòa giải phải có chữ ký của Chủ tịch
Hội đồng, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành viên tham gia
hòa giải và phải đóng dấu của Ủy ban nhân dân cấp xã; đồng thời phải được gửi
ngay cho các bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Sau thời
hạn 10 ngày kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà các bên tranh chấp có ý
kiến bằng văn bản về nội dung khác với nội dung đã thống nhất trong biên bản
hòa giải thành thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức lại cuộc họp Hội đồng
hòa giải để xem xét giải quyết đối với ý kiến bổ sung và phải lập biên bản hòa
giải thành hoặc không thành.
- Trường
hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh giới sử dụng đất, chủ sử dụng
đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải thành đến Phòng Tài nguyên
và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ gia đình, cá nhân,
cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường đối với các trường
hợp khác.
Bước
4. Phòng Tài nguyên và
Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định
công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử
dụng.
- Trường
hợp hòa giải không thành hoặc sau khi hòa giải thành mà có ít nhất một trong
các bên thay đổi ý kiến về kết quả hòa giải thì Ủy ban nhân dân xã lập biên bản
hòa giải không thành và hướng dẫn các bên tranh chấp gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết tranh chấp tiếp theo.
- Thời gian tiếp nhận hồ sơ và trả
kết quả: các ngày làm việc trong tuần từ thứ 2 đến thứ 6 (sáng từ 7 giờ 30 đến
12 giờ, chiều từ 13 giờ đến 16 giờ 30), trừ ngày nghỉ, lễ, tết.
- Cách thức thực hiện:
- Người có đơn yêu cầu hòa giải gửi
đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Thành phần, số lượng hồ sơ: Đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
- Thời hạn giải quyết:
+ Thời hạn kiểm tra hồ sơ: Trường hợp
nhận hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian tối đa 03 ngày, cơ quan
tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn người nộp hồ sơ bổ sung,
hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định
+ Thời hạn giải quyết: không quá 45
ngày; đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn thì thời gian thực hiện thì được tăng thêm 15 ngày.
- Đối tượng thực hiện thủ tục hành
chính: Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân.
- Cơ quan thực hiện thủ tục hành
chính:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Ủy
ban nhân dân cấp xã.
- Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc xã, phường, thị trấn; tổ trưởng tổ dân phố đối với khu vực đô thị; trưởng
thôn, ấp đối với khu vực nông thôn; đại diện của một số hộ dân sinh sống lâu đời
tại xã, phường, thị trấn biết rõ về nguồn gốc và quá trình sử dụng đối với thửa
đất đó; cán bộ địa chính, cán bộ tư pháp xã, phường, thị trấn. Tùy từng trường
hợp cụ thể, có thể mời đại diện Hội Nông dân, Hội Phụ nữ, Hội Cựu chiến binh,
Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài
nguyên và Môi trường
- Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
- Biên bản hòa giải có chữ ký của Chủ
tịch Hội đồng hòa giải, các bên tranh chấp có mặt tại buổi hòa giải, các thành
viên tham gia hòa giải (có đóng dấu UBND cấp xã);
- Biên bản hòa giải được gửi cho các
bên tranh chấp và lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
- Lệ phí (nếu có): không quy định.
- Tên
mẫu đơn, mẫu tờ khai: không quy định.
- Yêu
cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có): không quy định.
- Căn
cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Luật số
45/2013/QH13 ngày 29 tháng 11 năm 2013, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014;
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15
tháng 5 năm 2014, có hiệu lực ngày 01 tháng 7 năm 2014.