ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1686/QĐ-UBND
|
Thành phố Hồ Chí
Minh, ngày 07 tháng 04 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí ngày 29 tháng 11 năm 2005, Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số
25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban
hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí;
Căn cứ Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày
26 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc
tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 16/CT-TTg ngày
29 tháng 7 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên, vốn, tài sản và lao động tại các doanh nghiệp nhà nước;
Căn cứ Công văn số 2295/BTC-TTr
ngày 24 tháng 02 năm 2014 của Bộ Tài chính về công tác thực hành tiết kiệm chống
lãng phí năm 2014;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21
tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về việc đẩy mạnh thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01
tháng 02 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về đẩy mạnh thực hiện Chỉ thị số
21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí;
Căn cứ Kế hoạch số 778/KH-UBND
ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố về triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01 tháng 02 năm 2013 của
Ban Thường vụ Thành ủy về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình
hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thủ
trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện,
Tổng Giám đốc, Giám đốc các Tổng công ty, Công ty TNHH một thành viên 100% vốn
nhà nước, các đơn vị và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Thường trực Thành ủy,
- Thường trực HĐND TP;
- UBMTTQVN TP.HCM;
- TTUB: CT, các PCT;
- VPUB: CVP, các PVP;
- Các Phòng CV;
- Website: UBND thành phố;
- Trung tâm Công báo TP;
- Lưu: VT, (TM/Cg)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Hồng
|
CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG
VỀ
THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ NĂM 2014
(Kèm theo Quyết định số 1686/QĐ-UBND ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Ủy ban
nhân dân thành phố)
Để tiếp tục thực hiện có hiệu quả
công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo các Nghị quyết, Chỉ thị của
Trung ương Đảng; quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; hướng dẫn
của Bộ Tài chính về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và chỉ đạo của
Thành ủy tại Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01 tháng 02 năm 2013 về đẩy mạnh thực hiện
Chỉ thị số 21-CT/TW ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ban Bí thư về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí; Ủy ban nhân dân thành phố đã ban hành Kế hoạch số 778/KH-UBND
ngày 21 tháng 02 năm 2014 về triển khai thực hiện Chỉ thị số 12-CT/TU ngày 01 tháng 02 năm 2013 của Ban Thường vụ Thành ủy về thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí.
Nay, Ủy ban nhân dân thành phố ban
hành Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí năm 2014 như
sau:
A. MỤC TIÊU, YÊU CẦU:
I/ Mục tiêu:
- Nâng cao ý thức trách nhiệm về thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước
cho đầu tư phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, đảm bảo an sinh xã hội và
các nhiệm vụ quan trọng cấp bách khác; quản lý, khai thác
có hiệu quả nguồn thu và tăng cường chống thất thu ngân sách nhà nước.
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện, doanh nghiệp nhà nước xây dựng
Chương trình hành động về tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thuộc
lĩnh vực và phạm vi quản lý; đưa thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nhiệm
vụ thường xuyên của các cấp, các ngành và từng cơ quan đơn vị, tổ chức; đồng thời
quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức và công dân nhận thức sâu sắc, có trách nhiệm cao hơn về thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí.
II/ Yêu cầu:
- Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí phải thiết thực, có tính khả thi, sát với điều kiện thực tiễn, tạo
sự chuyển biến mạnh mẽ, tích cực hơn; đồng thời phải đề ra các nhiệm vụ, biện
pháp cụ thể, rõ ràng nhằm tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong
các lĩnh vực thuộc phạm vi được điều chỉnh của Luật Thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí. Thực hiện theo dõi, tổng hợp và chế độ báo cáo theo yêu cầu.
- Tổ chức tốt việc học tập quán triệt
đầy đủ, kịp thời và thực hiện nghiêm Luật Thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí. Triển khai hoàn thiện các cơ chế quản
lý mua sắm và trang bị tài sản tại các đơn vị, xây dựng các biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong tất cả các lĩnh vực hoạt động, định mức
kinh tế kỹ thuật, chế độ quản lý, sử dụng ngân sách, vốn và tài sản nhà nước
trong sản xuất kinh doanh.
B. NỘI DUNG:
I/ Tổ chức học tập, nghiên cứu,
quán triệt các văn bản triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
và Ủy ban nhân dân các quận - huyện, các cơ quan, đơn vị phối hợp với các đoàn
thể, tổ chức quần chúng có trách nhiệm thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt
các văn bản liên quan đến công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; tuyên
truyền sâu rộng đến từng cán bộ, công chức, viên chức, hội
viên thuộc phạm vi quản lý nhằm tăng cường hiểu biết pháp luật, nâng cao nhận
thức, có những hành động, việc làm cụ thể tạo chuyển biến thực sự trong lề lối làm việc, cải cách
hành chính và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
2- Sở Thông tin và Truyền
thông chỉ đạo các cơ quan Báo chí, Đài Phát thanh truyền hình đẩy mạnh công tác
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí trên các phương tiện đại chúng với các hình thức thích hợp và có hiệu quả;
thường xuyên xây dựng các chương trình, chuyên mục về nêu gương người tốt, việc
tốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê phán, lên án các cơ
quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
II/ Rà soát, bổ
sung, sửa đổi hệ thống định mức, tiêu chuẩn, chế độ làm cơ sở thực hành tiết kiệm
chống lãng phí:
1- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
và Ủy ban nhân dân các quận - huyện, doanh nghiệp nhà nước thực hiện rà soát
các định mức, tiêu chuẩn, chế độ; định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức tiêu
hao nguyên, nhiên, vật liệu; định mức khai thác và sử dụng máy móc, thiết bị;
đơn giá tiền lương trong các lĩnh vực quản lý để sửa đổi,
bổ sung ban hành theo đúng thẩm quyền; thực hiện nghiêm các định mức, tiêu chuẩn,
chế độ đã ban hành; công khai định mức, tiêu chuẩn, chế độ, định mức kinh tế -
kỹ thuật nhằm tạo điều kiện cho việc giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí; trong đó tập trung vào các lĩnh vực như: quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước;
đầu tư xây dựng cơ bản; quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công
trình phúc lợi, dịch vụ công cộng và tài sản công khác; khai thác, quản lý, sử
dụng tài nguyên thiên nhiên; hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
- Các cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế
tự chủ về tài chính cần rà soát lại Quy chế chỉ tiêu nội bộ
của đơn vị mình để điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp
trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí.
2- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng định mức phân bổ chi thường
xuyên làm cơ sở phân bổ dự toán chi thường xuyên cho các đơn vị, các quận - huyện
đảm bảo hợp lý, phù hợp với điều kiện thực tế, khả năng
cân đối ngân sách.
III/ Thực hiện
công khai tạo điều kiện kiểm tra, giám sát việc thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí:
1- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể
và Ủy ban nhân dân các quận - huyện chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc
phạm vi quản lý thực hiện các quy định về công khai minh bạch để tạo điều kiện
cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của
pháp luật về công khai, đưa công tác công khai thành nề nếp
trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức nhà nước.
2- Thủ trưởng các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các doanh nghiệp nhà nước
phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, tập trung thực hiện
công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao theo
quy định tại Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng
Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ Tài chính; công khai mua sắm, sử dụng
trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại; công khai quản
lý, sử dụng trụ sở làm việc, nhà công vụ, công trình phúc lợi công cộng và các
tài sản khác trong cơ quan, đơn vị, tổ chức. Thực hiện hình thức công khai trên
trang thông tin điện tử nhằm nâng cao hiệu quả và tiết kiệm
ngân sách.
3- Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã - phường, thị trấn đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động của thanh tra nhân dân, qua đó phát huy sức mạnh
tập thể trong công tác giám sát việc thực hiện thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh việc thực hiện giám sát đầu tư cộng đồng
qua Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng theo quy định của Thủ tướng Chính phủ; đồng
thời tăng cường vai trò của người dân trong việc theo dõi, đánh giá việc chấp
hành các quy định về quản lý đầu tư của cơ quan có thẩm quyền quyết định đầu
tư. Qua quá trình giám sát nhằm phát hiện, kiến nghị về các việc làm vi phạm
các quy định về quản lý đầu tư để kịp thời ngăn chặn và xử lý các việc làm sai
quy định, gây lãng phí, thất thoát vốn và tài sản nhà nước.
IV/ Nhiệm vụ, giải
pháp cụ thể:
1- Quản
lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể và Ủy
ban nhân dân các quận - huyện tập trung triển khai:
a) Thực hiện nghiêm quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật trong tất cả các khâu: lập, thẩm
định, phê duyệt, phân bổ dự toán, quản lý, sử dụng, kiểm soát chi và quyết toán
kinh phí ngân sách nhà nước.
- Việc lập, thẩm định, phê duyệt,
phân bổ dự toán kinh phí ngân sách nhà nước phải đúng thẩm
quyền, trình tự, nội dung, đối tượng và thời gian theo quy định; đúng định mức,
tiêu chuẩn, chế độ, đảm bảo công bằng công khai, minh bạch. Việc lập, thẩm định,
xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước phải căn cứ vào định mức, tiêu
chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và theo đúng quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước.
- Người đứng đầu cơ quan, tổ chức sử
dụng kinh phí ngân sách nhà nước chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực
về quyết toán ngân sách nhà nước của đơn vị mình, cấp mình và có trách nhiệm thẩm định, xét duyệt quyết toán kinh phí ngân sách nhà nước cho cơ quan, tổ
chức, trực thuộc theo đúng quy định của pháp luật.
- Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành,
đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện chỉ đạo thực hiện đúng các
quy định của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố về cử cán
bộ lãnh đạo tham gia các đoàn công tác nước ngoài; đồng thời
hạn chế tối đa các đoàn tham quan, khảo sát, học tập kinh nghiệm nước ngoài
chưa thực sự cần thiết.
b) Tiếp tục thực hiện chế độ tự chủ,
tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính trong
các cơ quan hành chính Nhà nước theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng
10 năm 2005 và Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07 tháng 10 năm 2013 về sửa đổi,
bổ sung một số điều Nghị định số 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với đơn vị sự
nghiệp công lập, tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ tài chính gắn với tự chịu trách nhiệm theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của
Chính phủ. Đồng thời, mở rộng và đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa đối với các lĩnh
vực sự nghiệp.
Các cơ quan, tổ chức căn cứ chức
năng, nhiệm vụ, tính chất công việc và nhu cầu thực tế sử dụng để xây dựng
phương án sử dụng các khoản kinh phí cụ thể, thống nhất, công khai minh bạch và
giao khoán đến người quản lý, sử dụng trực tiếp.
c) Rà soát các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ, tập trung bố trí ngân sách nhà nước cho những nhiệm vụ khoa học và
công nghệ trọng điểm cần ưu tiên đã được cấp có thẩm quyền tuyển chọn và phê
duyệt. Thực hiện cơ chế đấu thầu tuyển chọn cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. Riêng đối với
các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ được nhà nước hỗ trợ một
phần kinh phí thì thực hiện quản lý theo cơ chế khoán kinh phí đối với phần
kinh phí do ngân sách nhà nước cấp.
d) Rà soát, bảo đảm các điều kiện để
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, chương trình
quốc gia theo đúng tiến độ quy định và có hiệu quả; tổ chức lồng ghép các
chương trình có cùng tính chất, thực hiện trên cùng một địa bàn; giảm chi phí
quản lý chương trình, chi phí trung gian, tập trung kinh
phí chương trình cho đối tượng được thụ hưởng theo quy định.
đ) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức điều
hành chi ngân sách nhà nước theo dự toán được giao; khi tổ chức hội nghị, tổng
kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung triển khai công việc liên quan để đảm
bảo tiết kiệm, hiệu quả, không phô trương hình thức. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức
không được sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước để chi quà biếu, quà tặng không
đúng chế độ quy định.
e) Việc mua sắm, sửa chữa tài sản,
phương tiện đi lại và trang thiết bị làm việc phải đảm bảo
đúng mục đích, đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Nhà nước; mua
sắm phải phục vụ thiết thực cho công việc, Đồng thời, các
cơ quan, đơn vị ban hành quy chế nội bộ về sử dụng phương tiện, thiết bị làm việc;
quy định chế độ quản lý, sử dụng phương tiện đi lại với yêu cầu tiết kiệm, chống
lãng phí phổ biến đến từng bộ phận, cá nhân sử dụng.
2- Quản lý đầu tư xây dựng:
a) Công tác chống lãng phí trong đầu
tư xây dựng cơ bản là nội dung trọng tâm yêu cầu tất cả các cấp, các ngành phải
thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả. Các cơ quan, đơn vị quản lý, phê duyệt,
triển khai dự án đầu tư phải thực hiện đúng quy trình, quy chế quản lý đầu tư
hiện hành của nhà nước, thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải để đảm bảo
yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xác định rõ trách nhiệm của mỗi cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân gây lãng phí trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư; không phê duyệt các công trình, dự án khi không bố trí đủ
nguồn vốn thực hiện, hạn chế tối đa nợ xây dựng cơ bản.
b) Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành và Ủy ban nhân dân các quận -
huyện tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát đầu tư của các chủ đầu tư
và công tác giải ngân vốn đầu tư; tiếp tục đổi mới kế hoạch hóa công tác đầu tư
xây dựng cơ bản theo hướng chủ động cân đối các nguồn vốn từ đầu năm, các nguồn
vốn được bổ sung trong năm đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển kinh tế - xã
hội; tiếp tục nghiên cứu, đề xuất cải tiến quy trình, thủ
tục thẩm định, thẩm tra dự án để rút ngắn thời gian, đồng thời đảm bảo chất lượng
thẩm định, thẩm tra dự án.
Thực hiện rà soát, sắp xếp danh mục
các dự án đầu tư theo thứ tự ưu tiên, bố trí vốn đầu tư tập trung, đảm bảo các
công trình được đưa vào sử dụng đúng tiến độ. Tăng cường kiểm tra, giám sát
tình hình giải ngân, thực hiện điều chuyển vốn giữa các dự
án, công trình phù hợp với tiến độ và khả năng hoàn thành.
c) Các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân các quận - huyện tăng cường thanh tra, kiểm tra quản
lý đấu thầu, xử lý nghiêm minh các vi phạm về chất lượng
và tiến độ công trình. Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án phải
công khai dự án tại xã - phường, thị trấn để đẩy mạnh sự giám sát của cộng đồng
dân cư và các đoàn thể với các dự án trên địa bàn.
3- Quản lý, sử dụng đất đai
gắn liền với trụ sở làm việc, nhà công vụ được
giao:
a) Đất đai, trụ sở làm việc, nhà công
vụ giao cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức phải được quản lý, sử dụng đúng mục
đích, có hiệu quả và bảo đảm thực hành tiết kiệm.
Các Sở, ban ngành, đoàn thể và Ủy ban
nhân dân các quận - huyện trong phạm vi quản lý của mình
thực hiện việc kiểm tra, rà soát diện tích đất đai, trụ sở
làm việc, nhà công vụ đang quản lý để bố trí sử dụng hợp lý, đúng chế độ tiêu chuẩn quy định để đảm bảo thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí. Các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước thuộc thành phố quản
lý thực hiện nghiêm Phương án sắp xếp lại, xử lý cơ sở nhà, đất thuộc sở hữu
Nhà nước đã được phê duyệt. Không bố trí xây dựng trụ sở
làm việc khi chưa hoàn thành việc sắp xếp, sử dụng theo
đúng tiêu chuẩn, diện tích đã có.
b) Việc xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo,
sửa chữa hoặc thuê trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức sử dụng kinh phí ngân
sách nhà nước phải trên cơ sở định mức, tiêu chuẩn, chế độ
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành. Trụ sở làm việc sử dụng không đúng
mục đích hoặc không sử dụng thì phải được thu hồi.
c) Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với
các đơn vị liên quan thực hiện kiểm tra, rà soát diện tích
đất đai, trụ sở làm việc, nhà công vụ để bố trí và sử dụng hợp lý, đúng đối tượng, định mức,
tiêu chuẩn, chế độ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
4. Quản lý, khai thác, sử dụng
tài nguyên thiên nhiên, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng:
a) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp chặt chẽ với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận -
huyện tập trung rà soát lại kế hoạch quản lý, khai thác, sử dụng từng loại tài
nguyên thiên nhiên, tăng cường các biện pháp quản lý, kiểm tra giám sát để tạo
chuyển biến rõ rệt trong công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, chú
trọng các nguồn tài nguyên khoáng sản, đất đai, tài nguyên nước và các lĩnh vực
ảnh hưởng đến môi trường. Tiếp tục rà soát tiến độ và tính phù hợp trong sử dụng
đất đối với các dự án khai thác sử dụng nguồn tài nguyên nước; kiên quyết thu hồi hoặc không gia hạn giấy phép đối với những dự án
sử dụng đất không đúng mục đích, không tuân thủ quy định về bảo vệ môi trường.
Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán chi, đấu thầu trong công
tác vệ sinh môi trường, công tác quét thu gom, vận chuyển, xử lý rác, thu phí
thu gom, vận chuyển, xử lý rác, nhằm nâng cao ý thức cộng đồng bảo vệ môi trường,
thu hút mạnh nguồn vốn trong xã hội để giảm bớt một phần chi từ ngân sách.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì phối
hợp với các cơ quan được giao quản lý, sử dụng công trình phúc lợi công cộng
(công viên, cầu, đường, vệ sinh môi trường,...), phải có kế hoạch bảo quản,
khai thác, tu bổ và sử dụng có hiệu quả; tiếp tục thực hiện cơ chế khoán chi, đấu
thầu công tác chăm sóc cây xanh, duy tu giao thông và thực hiện đấu thầu vận
chuyển hành khách công cộng để nâng cao chất lượng dịch vụ công, tiết kiệm chi
phí, giảm trợ giá.
5. Đào tạo, quản lý, sử dụng
lao động và thời gian lao động trong khu vực nhà nước:
a) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội rà soát lại các quy định về đào tạo, quản lý, sử dụng
lao động, thời gian lao động trong khu vực nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp để sửa
đổi, bổ sung, hoàn thiện; không để xảy ra tình trạng mất cân đối giữa đào tạo với
sử dụng lao động; tuyển dụng không phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động; sử dụng
cán bộ, công chức, viên chức không đúng với chuyên môn, ngành nghề được đào tạo,
không phát huy hết năng lực, sở trường; lãng phí thời gian, nguồn lực lao động;
nâng cao trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị trong việc quản lý cán bộ.
b) Về chống lãng phí ngày, giờ lao động,
sản xuất, kinh doanh trong khu vực nhà nước: Từng cơ quan, đơn vị rà soát, bổ
sung chế độ làm việc, thời gian làm việc, định mức lao động, xác định các vị
trí, chức danh công việc, nghiên cứu đánh giá các nguyên nhân dẫn đến lãng phí
thời gian lao động do bố trí, phân công không đúng người,
đúng việc. Rà soát, bổ sung quy chế, tiêu chuẩn về tuyển dụng
lao động, bổ nhiệm cán bộ. Xây dựng kế hoạch sử dụng thời gian lao động, xử lý công việc khoa học, hợp lý, thực hiện
cải cách hành chính. Việc tổ chức các cuộc họp, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, lễ
kỷ niệm phải đảm bảo đúng mục đích, đúng thành phần, đối tượng tham dự và tiết
kiệm thời gian, chi phí.
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác chỉ đạo, điều hành và xử lý công việc.
c) Tăng cường kiểm tra, giám sát thực
hiện các quy chế, quy định về thời giờ làm việc, về sử dụng thời gian lao động,
về kỷ luật lao động, về chi trả lương, thưởng gắn với năng suất lao động, kết
quả sản xuất kinh doanh, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật lao động
theo quy định của pháp luật.
Xây dựng bộ máy tinh gọn, hoạt động
hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tuyển dụng, luân chuyển, tạo điều kiện cho lao động, cán bộ công chức phát
huy hết khả năng, năng lực, sở trường công tác.
Đảm bảo công khai, dân chủ về tuyển dụng
lao động, bổ nhiệm cán bộ; chỉ tuyển dụng thêm lao động, bổ nhiệm cán bộ khi thực
sự có nhu cầu.
Các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban
nhân dân các quận - huyện có trách nhiệm công khai quy trình, thủ tục, thực hiện
cải cách hành chính khi giải quyết công việc liên quan đến tổ chức, công dân; bố
trí cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn đáp ứng yêu cầu công việc
nhằm tiết kiệm thời gian cho đơn vị, tổ chức và công dân.
6. Quản lý, sử dụng vốn và
tài sản tại Công ty TNHH có 100% vốn nhà nước, công ty cổ phần có vốn nhà nước
tham gia:
a) Các Công ty TNHH có 100% vốn nhà
nước và công ty cổ phần có vốn nhà nước tham gia căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí và các quy định của Nhà nước xây dựng, ban hành các quy chế, các
định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được
Nhà nước giao.
Tổng Giám đốc (Giám đốc) các Tổng
Công ty, Công ty TNHH một thành viên điều hành đơn vị thực hiện triệt để tiết kiệm năng lượng, vật tư, chi phí đầu vào, ứng dụng công nghệ
mới để nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh hàng xuất khẩu, tăng cường tiết kiệm
chi phí sản xuất kinh doanh; đăng ký và thực hiện tiết giảm 5% đến 10% chi phí
quản lý, tập trung giảm giá thành sản phẩm theo chỉ đạo của Chính phủ và hướng
dẫn của Bộ Tài chính. Tập trung vốn đầu tư vào ngành nghề
sản xuất kinh doanh chính. Rà soát các quyết định đầu tư, góp vốn mở rộng kinh
doanh phải phù hợp với ngành nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp; không đầu
tư dàn trải gây lãng phí, thất thoát vốn của Nhà nước; kiên quyết cắt giảm, loại
bỏ các dự án kém hiệu quả, không cần thiết. Nghiên cứu các giải pháp và lộ
trình để khẩn trương thoái vốn đã đầu tư vào các ngành nghề không thuộc ngành
nghề kinh doanh chính của doanh nghiệp theo Đề án Tái cơ cấu
doanh nghiệp 2013-2015 được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.
b) Thực hiện kiểm toán bắt buộc và
công khai tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước; phát hiện kịp thời, xử lý
theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản,
lao động, tài nguyên thiên nhiên.
c) Sở Tài chính phối hợp các Sở, ban
ngành chức năng tăng cường giám sát đối với các doanh nghiệp nhà nước trong việc
quản lý, sử dụng các nguồn lực nhà nước giao; giám sát việc thực hiện trách nhiệm
của đại diện chủ sở hữu tại các công ty nhà nước trong quá trình đầu tư, bảo
lãnh tiền vay, phê duyệt chủ trương mua, bán, vay, cho vay, thuê và cho thuê
thuộc thẩm quyền theo quy định của Nhà nước; giám sát việc ký kết và thực hiện
các hợp đồng kinh tế trong đầu tư xây dựng, sản xuất - kinh doanh và chi phí quản
lý doanh nghiệp.
7. Đối với hoạt động sản xuất,
kinh doanh và tiêu dùng của nhân dân:
a) Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân các quận - huyện thực hiện:
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến
sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức về ý thức thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sản xuất và tiêu dùng, dành nguồn lực đầu
tư vào sản xuất, kinh doanh. Tiếp tục thực hiện cuộc vận động “Người Việt Nam
ưu tiên dùng hàng Việt Nam”.
- Triển khai cuộc vận động thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong các đoàn thể, tổ chức quần chúng: khu phố, khu
dân cư; tập trung vào việc xây dựng nếp sống mới, xóa bỏ các hủ tục lạc hậu,
gây lãng phí. Phê phán các biểu hiện xa hoa lãng phí trong xã hội; đưa các kết
quả thực hành tiết kiệm chống lãng phí thành tiêu chí xem xét đánh giá cán bộ,
công chức, viên chức và các thành viên của mỗi tổ chức.
b) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hướng
dẫn việc triển khai Thông tư số 04/2011/TT-BVHTTDL ngày 21 tháng 01 năm 2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về việc thực hiện nếp sống văn minh
trong việc cưới, việc tang và lễ hội cũng như triển khai Kế hoạch số
778/KH-UBND ngày 21 tháng 02 năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố; Phối hợp với
các cơ quan thông tin đại chúng biểu dương kịp thời các
gương tốt và tạo dư luận xã hội; lên án, phê phán các hành
vi vi phạm quy chế của Nhà nước về việc cưới, việc tang và lễ hội. Gắn cuộc vận động “Toàn dân xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư” trong giai đoạn
mới với việc thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong sinh hoạt của
nhân dân.
c) Sở Công Thương thường xuyên tuyên
truyền, phổ biến và tiếp tục triển khai công tác tiết kiệm điện đến cơ quan,
đơn vị, các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức.
V. Kiểm tra, thanh tra, xử lý
vi phạm quy định về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
1. Thanh tra thành phố xây dựng kế hoạch
và tập trung tổ chức kiểm tra, thanh tra một số nội dung, lĩnh vực, công trình
trọng điểm theo chủ trương của Trung ương và của thành phố nhằm đảm bảo thực hiện
đúng các chế độ quy định và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể cần tập
trung vào các lĩnh vực sau:
a) Quản lý, sử dụng đất đai; tài
nguyên thiên nhiên;
b) Các dự án đầu tư sử dụng ngân sách
nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước;
c) Quản lý, sử dụng trụ sở làm việc,
nhà công vụ, công trình phúc lợi và dịch vụ công cộng;
d) Các Chương trình mục tiêu quốc
gia;
đ) Quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài;
h) Mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng
phương tiện đi lại; trang thiết bị làm việc.
Thanh tra thành phố tổng hợp, báo cáo
Ủy ban nhân dân thành phố kết quả thanh tra việc thực hiện thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí.
2. Thủ trưởng các đơn vị chủ động xây
dựng kế hoạch kiểm tra, tự kiểm tra tại
các đơn vị mình và chỉ đạo công tác kiểm tra, tự kiểm tra
tại đơn vị cấp dưới trực thuộc. Đối với những vi phạm được
phát hiện trong công tác kiểm tra, thủ
trưởng đơn vị phải khắc phục, xử lý hoặc đề xuất kiến nghị các cơ quan có thẩm
quyền có biện pháp xử lý. Cá nhân, tập thể có thành tích sẽ được khen thưởng
theo quy định hiện hành của nhà nước.
3. Các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện chỉ đạo các đơn vị trong phạm vi, lĩnh vực quản
lý của mình xử lý dứt điểm các vi phạm trong thực hành tiết kiệm, chống lãng
phí đã phát hiện qua kiểm tra, thanh tra những năm qua. Kịp thời xử lý vi phạm
theo đúng quy định của pháp luật; công bố công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có
hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền,
tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động, tài nguyên thiên nhiên và việc
xử lý các hành vi vi phạm đó; quy định trách nhiệm về bồi
thường thiệt hại, xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính trong thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí theo quy định của pháp luật.
VI. Tăng cường thực hiện cải
cách thủ tục hành chính làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí:
Thủ trưởng các Sở, ban ngành, đoàn thể,
Ủy ban nhân dân các quận - huyện nghiêm túc thực hiện cải cách thủ tục hành
chính làm cơ sở cho việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, cụ thể:
+ Tiếp tục thực hiện chương trình cải
cách thủ tục hành chính, trong đó tập trung vào các lĩnh vực: quản lý đất đai, nhà
ở; xây dựng cơ bản; đăng ký kinh doanh; xét duyệt dự án; xuất, nhập khẩu; thuế;
hải quan; bảo hiểm, chính sách xã hội.
+ Đối với các lĩnh vực thường xuyên
phải tiếp xúc và xử lý công việc với người dân và doanh nghiệp: Thực hiện hệ thống
hóa những quy định về thủ tục, giấy tờ, thời hạn giải quyết đối với từng loại
công việc. Công bố công khai trên báo, đài địa phương, trang thông tin điện tử,
tại trụ sở cơ quan, đơn vị để làm căn cứ cho nhân dân thực
hiện và giám sát thực hiện.
+ Chủ động phối hợp với các cơ quan
liên quan rà soát lại bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn
vị mình, kịp thời chuyển tải thông tin tới người dân và doanh nghiệp về cơ chế
tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của cá nhân, tổ chức và công khai địa chỉ email, số điện thoại của cơ quan đơn
vị để người dân, doanh nghiệp biết khi cần liên hệ và giải quyết công việc được
thuận tiện.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thủ trưởng
các Sở, ban ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện căn cứ
Chương trình hành động thực hành tiết kiệm, chống lãng phí này, Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội hàng năm, các văn bản chỉ đạo của Thành ủy, Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện xây dựng Chương trình hành động
thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của ngành mình, cấp mình.
2. Các Sở, ban ngành, đoàn thể, Ủy
ban nhân dân các quận - huyện định kỳ 6 tháng báo cáo, kiểm điểm tình hình thực
hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo các nội
dung, lĩnh vực quy định tại Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các văn
bản hướng dẫn (tổng hợp theo ngành, địa bàn) gửi Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ
Tài chính theo thời gian cụ thể:
+ Báo cáo 6 tháng đầu năm gửi trước
ngày 02 tháng 7.
+ Báo cáo cả năm gửi trước ngày 10
tháng 01 năm sau.
3. Giao Sở Tài chính phối hợp với các
đơn vị liên quan kiểm tra, đôn đốc thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí năm 2014 của Ủy ban nhân dân thành phố và tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Bộ Tài chính theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện nếu có vướng mắc; các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các
quận - huyện báo cáo gửi về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo đề xuất trình Ủy
ban nhân dân thành phố xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ