Quyết định 1674/QĐ-TTg năm 2012 giải quyết chế độ, chính sách đối với những người làm chuyên trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở phường, xã, thị trấn thuộc thành phố Hồ Chí Minh khi thực hiện thí điểm theo Quyết định 94-HĐBT do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Số hiệu | 1674/QĐ-TTg |
Ngày ban hành | 08/11/2012 |
Ngày có hiệu lực | 08/11/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thủ tướng Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Tấn Dũng |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1674/QĐ-TTg |
Hà Nội, ngày 08 tháng 11 năm 2012 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ và Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
1. Những người làm chuyên trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở phường, xã, thị trấn (phường, xã, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) thuộc thành phố Hồ Chí Minh có thời gian công tác trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1981 đến ngày 31 tháng 12 năm 1997 khi thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thí điểm theo Quyết định số 94-HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường, đã giữ các chức danh chuyên trách trong định biên ở cấp xã được quy định và thực hiện theo 06 văn bản của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh, gồm:
a) Quyết định số 53/QĐ-UB ngày 20 tháng 3 năm 1981 về ban hành “Bản quy định về phương hướng và nội dung phân công, phân cấp quản lý cho phường, xã”.
b) Thông tư số 06/TT-UB ngày 20 tháng 3 năm 1981 về tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường, xã và hướng dẫn thực hiện các chính sách, chế độ đối với cán bộ phường, xã.
c) Quyết định số 123/QĐ-UB ngày 29 tháng 6 năm 1985 về việc ban hành Bản quy định về phân công, phân cấp quản lý, tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường và vận dụng tạm thời chính sách, chế độ đối với cán bộ phường của thành phố Hồ Chí Minh.
d) Quyết định số 231/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 1991 về việc ban hành Bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy chính quyền cấp phường và vận dụng tạm thời chính sách, chế độ đối với cán bộ phường.
đ) Quy chế số 429/QC-UB ngày 22 tháng 3 năm 1993 thực hiện Quyết định số 231/QĐ-UB ngày 24 tháng 7 năm 1991 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh.
e) Quyết định số 1852/QĐ-UB-NC ngày 10 tháng 12 năm 1993 về việc ban hành Quy định tạm thời về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Ủy ban nhân dân xã.
2. Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 1 Quyết định này, sau thời gian thực hiện thí điểm chưa được giải quyết chế độ, chính sách trong thời gian giữ các chức danh chuyên trách ở cấp xã thuộc thành phố Hồ Chí Minh khi thực hiện thí điểm theo Quyết định số 94-HĐBT ngày 26 tháng 9 năm 1981 của Hội đồng Bộ trưởng.
Điều 2. Chế độ, chính sách và nguồn kinh phí bảo đảm
Đối tượng quy định tại Điều 1 Quyết định này được hưởng chế độ, chính sách như sau:
1. Những người đã từ trần trước ngày Quyết định này có hiệu lực thì thân nhân của người từ trần được hưởng trợ cấp bằng mức trợ cấp mai táng theo quy định là 10 tháng lương tối thiểu chung hiện hành; nêu người từ trần không còn thân nhân thì người cúng giỗ được hưởng khoản trợ cấp này.
Nguồn kinh phí bảo đảm chế độ này như sau:
a) Trường hợp đã từ trần trước ngày 01 tháng 01 năm 1998 và trường hợp sau thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến khi từ trần không có thời gian làm công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì do ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm.
b) Trường hợp có thời gian làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 trở về sau mà thời gian làm việc này thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu chưa đóng thì không phải truy nộp) thì do Quỹ bảo hiểm xã hội bảo đảm.
2. Đối với những người sau thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến nay không có thời gian làm công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh được hưởng trợ cấp một lần do ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm.
Mức trợ cấp một lần được tính như sau: Lấy mức sinh hoạt phí của chức danh khác thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã quy định tại Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày 23 tháng 01 năm 1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26 tháng 7 năm 1995 của Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (210.000 đồng/tháng) chia cho mức lương tối thiểu chung ở thời điểm đó (144.000 đồng/tháng) rồi nhận với mức lương tối thiểu chung hiện nay (1.050.000 đồng/tháng), sau đó nhân với số năm thực tế của từng người đã giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thành phố Hồ Chi Minh thực hiện thí điểm.
Thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã nêu trên, nếu có số tháng lẻ dưới 3 tháng thì không tính, từ 3 tháng đến 6 tháng tính bằng 0,5 năm, trên 6 tháng tính bằng 1 năm. Nếu thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã khi thành phố Hồ Chí Minh được thực hiện thí điểm mà có thời gian gián đoạn từ 12 tháng trở lên thì thời gian trước khi gián đoạn không tính.
3. Đối với những người sau thời gian thực hiện thí điểm từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến nay mà có thời gian làm công việc thuộc đối tượng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc (nếu có thời gian không liên tục thì được cộng dồn và nếu chưa đóng bảo hiểm xã hội thì phải truy nộp) thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh được tính cộng nối với thời gian đã đóng bảo hiểm xã hội trong giai đoạn từ ngày 01 tháng 01 năm 1998 đến nay để tính hưởng chế độ bảo hiểm xã hội theo quy định hiện hành của pháp luật.
Trường hợp không truy nộp bảo hiểm xã hội theo quy định tại Khoản này thì thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm tại thành phố Hồ Chí Minh được hưởng trợ cấp một lần do ngân sách của thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm. Mức trợ cấp một lần thực hiện theo cách tính tại Khoản 2 Điều 2 Quyết định này.
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.