Kính gửi:
|
- Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Bảo hiểm xã hội Bộ Quốc phòng;
- Bảo hiểm xã hội Công an nhân dân;
- Bảo hiểm xã hội Ban Cơ yếu Chính phủ.
|
Thực hiện Quyết định số 1674/QĐ-TTg ngày 08/11/2012
của Thủ tướng Chính phủ (sau đây gọi tắt là Quyết định số 1674/QĐ-TTg) về giải
quyết chế độ, chính sách đối với những người làm chuyên trách công tác Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở phường, xã, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) thuộc Thành phố Hồ Chí Minh khi thực hiện thí điểm theo Quyết
định số 94-HĐBT ngày 26/9/1981 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); sau
khi thống nhất với các Bộ: Nội vụ, Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội,
Bảo hiểm xã hội (BHXH) Việt Nam hướng dẫn một số nội dung tại Khoản
5, Điều 4 Quyết định số 1674/QĐ-TTg như sau:
1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Thực hiện theo quy định tại Điều 1
Quyết định số 1674/QĐ-TTg.
2. Về chế độ, chính sách BHXH
do quỹ BHXH đảm bảo
2.1. Chế độ đối với người từ trần
a) Trường hợp chết trước ngày Quyết định số
1674/QĐ-TTg có hiệu lực (08/11/2012), có thời gian làm việc từ ngày 01/01/1998
trở đi thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa đóng BHXH thì thân nhân hoặc
người cúng giỗ (trong trường hợp không còn thân nhân) được hưởng trợ cấp mai
táng bằng 10 tháng lương tối thiểu chung tại thời điểm tháng 11/2012 (1.050.000
đồng);
b) Trường hợp chết trước ngày Quyết định số
1674/QĐ-TTg có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc từ ngày
01/01/1998 trở đi nhưng chưa giải quyết chế độ tử tuất thì được giải quyết chế
độ tử tuất theo quy định tại thời điểm chết (thời gian giữ chức danh chuyên
trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm không được cộng nối với thời
gian đóng BHXH bắt buộc);
c) Trường hợp chết từ ngày Quyết định số 1674/QĐ-TTg
có hiệu lực, có thời gian làm việc đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/1998 trở
đi, được giải quyết chế độ tử tuất theo quy định tại thời điểm chết (thời gian
giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm được cộng
nối với thời gian đóng BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/1998 đến nay để tính hưởng
chế độ BHXH).
2.2. Tính thời gian công tác để hưởng BHXH
Người có thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp
xã trong thời kỳ Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện thí điểm mà từ ngày 01/01/1998
trở đi có thời gian làm việc thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc (bao gồm cả
thời gian đóng BHXH theo Nghị định số 09/1998/NĐ-CP, nếu chưa đóng BHXH thì phải
truy nộp) thì thời gian giữ chức danh chuyên trách nêu trên ở cấp xã trước ngày
01/01/1998 được cộng nối với thời gian đóng BHXH bắt buộc để tính hưởng chế độ
BHXH theo quy định.
Việc xác định thời gian công tác được hưởng BHXH đối
với người có thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời kỳ Thành
phố Hồ Chí Minh thực hiện thí điểm thực hiện theo quy định hiện hành về tính thời
gian công tác để hưởng chế độ BHXH như đối với người giữ chức vụ, chức danh ở
xã, phường, thị trấn trước ngày 01/01/1998.
3. Về thủ tục, hồ sơ làm căn cứ
tính thời gian công tác hưởng BHXH, truy nộp BHXH, cấp và ghi sổ BHXH
3.1. Hồ sơ để xác định thời gian làm chuyên
trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cấp xã thuộc
Thành phố Hồ Chí Minh để tính hưởng BHXH thuộc nguồn quỹ BHXH
Hồ sơ của từng người được lập trong giai đoạn từ
ngày 01/01/1981 đến ngày 31/12/1997 có ghi người đó giữ các chức danh chuyên
trách trong định biên ở cấp xã như: Danh sách cán bộ có thời gian giữ chức danh
chuyên trách ở cấp xã, danh sách chi trả tiền lương hoặc sinh hoạt phí, quyết định
hưởng lương hoặc sinh hoạt phí của cấp có thẩm quyền trong thời kỳ thực hiện
thí điểm;
Danh sách phê duyệt của Ủy ban nhân dân (UBND)
Thành phố Hồ Chí Minh về đối tượng quy định tại Quyết định số 1674/QĐ-TTg trong
đó có đối tượng thuộc nguồn quỹ BHXH đảm bảo thể hiện người lao động có thời
gian làm việc với chức danh chuyên trách ở xã trong thời gian thực hiện thí điểm,
mức sinh hoạt phí từng giai đoạn và sau đó có thời gian làm việc thuộc đối tượng
tham gia BHXH bắt buộc (Mẫu do UBND Thành phố Hồ Chí Minh ban hành).
3.2. Về truy nộp BHXH, cấp và ghi sổ BHXH
a) Đối tượng truy nộp BHXH
Người có thời gian làm chuyên trách công tác Đảng,
chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí
Minh khi thực hiện thí điểm, từ ngày 01/01/1998 đến ngày Quyết định số
1674/QĐ-TTg có hiệu lực mà làm việc thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc nhưng
chưa đóng BHXH thì thời gian đóng BHXH bắt buộc được truy nộp BHXH (không bao gồm
trường hợp đã từ trần trước ngày Quyết định số 1674/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành; cán bộ xã đảm nhiệm chức danh khác theo quy định tại Khoản
4, Điều 8 Thông tư Liên tịch số 03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày
27/5/2010 của Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ thực hiện
theo Công văn số 5347/BHXH-BT ngày 06/12/2010 của BHXH Việt Nam).
b) Đối tượng cấp và ghi sổ BHXH
- Người làm chuyên trách công tác Đảng, chính quyền,
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể ở cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh khi thực
hiện thí điểm, từ ngày 01/01/1998 đến ngày Quyết định số 1674/QĐ-TTg có hiệu lực
có thời gian làm việc thuộc đối tượng đóng BHXH bắt buộc nhưng chưa được cấp sổ
BHXH;
- Người lao động đã được cấp sổ BHXH nhưng chưa ghi
thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm
và thời gian truy nộp BHXH từ ngày 01/01/1998 đến ngày Quyết định số
1674/QĐ-TTg có hiệu lực.
c) Hồ sơ, điều kiện và mức tiền lương, tiền công
truy nộp BHXH; hồ sơ, quy trình cấp và ghi sổ BHXH thực hiện theo quy định hiện
hành.
3.3. Hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng
chế độ BHXH của từng loại chế độ thực hiện theo quy định hiện hành (trường hợp
chỉ cấp số sổ BHXH để hưởng trợ cấp mai táng thì hồ sơ không bao gồm sổ BHXH);
đối với người không cư trú tại địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh thì được sử dụng
xác nhận của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh theo Mẫu số 02-CBXTPHCM ban hành kèm
theo văn bản này để làm căn cứ tính thời gian hưởng BHXH.
4. Tổ chức thực hiện
4.1. Trách nhiệm của người lao động, thân
nhân người lao động
a) Đối với trường hợp cư trú tại địa bàn Thành phố
Hồ Chí Minh
- Người đang làm việc đóng BHXH nộp Bản kê khai (có
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã để làm thủ tục truy nộp BHXH) cho đơn vị sử dụng
lao động nơi đang làm việc đóng BHXH, điều chỉnh bổ sung thời gian công tác
tính hưởng BHXH, giải quyết hưởng các chế độ BHXH;
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: Nộp cho
BHXH cấp huyện nơi cư trú Bản kê khai có xác nhận của Ủy ban nhân dân xã để làm
thủ tục điều chỉnh bổ sung thời gian công tác hưởng BHXH, giải quyết hưởng các
chế độ BHXH;
- Nhận quyết định giải quyết hưởng BHXH và tiền trợ
cấp hoặc sổ BHXH đã được điều chỉnh (đối với trường hợp bảo lưu) tại BHXH cấp
huyện trên địa bàn.
b) Đối với trường hợp không cư trú tại địa bàn
Thành phố Hồ Chí Minh
Đề nghị BHXH Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận về thời
gian làm chuyên trách công tác Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể ở cấp xã thuộc Thành phố Hồ Chí Minh khi thực hiện thí điểm; nhận Giấy xác
nhận theo Mẫu số 02-CBXTPHCM ban hành kèm theo văn bản này để thực hiện như
sau:
- Người đang làm việc đóng BHXH: Nộp cho đơn vị sử
dụng lao động nơi đang làm việc đóng BHXH Giấy xác nhận để làm thủ tục truy thu
BHXH (nếu có), điều chỉnh bổ sung thời gian công tác hưởng BHXH, giải quyết hưởng
các chế độ BHXH;
- Người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH: Nộp cho
BHXH cấp huyện nơi cư trú Giấy xác nhận để làm thủ tục điều chỉnh bổ sung thời
gian công tác hưởng BHXH, giải quyết hưởng các chế độ BHXH;
- Nhận quyết định giải quyết hưởng BHXH và tiền trợ
cấp hoặc sổ BHXH đã được điều chỉnh (đối với trường hợp bảo lưu) tại BHXH cấp
huyện trên địa bàn.
4.2. Trách nhiệm của người sử dụng lao động
Hướng dẫn người lao động hoặc thân nhân của người
lao động lập hồ sơ và hoàn thiện hồ sơ theo quy định hiện hành nộp cho cơ quan
BHXH để được thực hiện các chế độ BHXH đối với người lao động.
4.3. Trách nhiệm của BHXH Thành phố Hồ Chí
Minh
a) Trách nhiệm của BHXH cấp huyện
- Phối hợp với Phòng Nội vụ thực hiện theo kế hoạch
của UBND Thành phố Hồ Chí Minh;
- Tiếp nhận Danh sách đối tượng thuộc nguồn quỹ
BHXH đảm bảo được UBND Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt (bản do BHXH thành phố
trích sao);
- Căn cứ Danh sách đối tượng được phê duyệt, hồ sơ
do người lao động hoặc đơn vị sử dụng lao động cung cấp giải quyết hưởng BHXH một
lần hoặc điều chỉnh mức hưởng BHXH một lần theo thẩm quyền và tổ chức chi trả
trợ cấp theo quy định.
b) Trách nhiệm của BHXH Thành phố Hồ Chí Minh
- Phối hợp với Sở Nội vụ thực hiện theo kế hoạch của
UBND Thành phố Hồ Chí Minh; tiếp nhận Danh sách đã được UBND Thành phố Hồ Chí
Minh phê duyệt;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ rà soát, phân loại
các đối tượng thuộc nguồn quỹ BHXH đảm bảo, lập danh sách theo Mẫu số
01-CBXTPHCM có xác nhận của Sở Nội vụ thể hiện người lao động có thời gian làm
việc với chức danh chuyên trách ở xã trong thời gian thực hiện thí điểm, mức
sinh hoạt phí từng giai đoạn, từ ngày 01/01/1998 trở đi có thời gian làm việc
thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc; trích sao Danh sách đối tượng được phê
duyệt chuyển BHXH cấp huyện giải quyết hoặc điều chỉnh chế độ BHXH một lần theo
thẩm quyền;
- Truy thu BHXH theo quy định đối với trường hợp
nêu tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục III văn bản này;
- Căn cứ Danh sách đối tượng được phê duyệt, cấp hoặc
điều chỉnh bổ sung vào sổ BHXH theo quy định thời gian giữ chức danh chuyên
trách cấp xã đối với những trường hợp đang làm việc đóng BHXH bắt buộc hoặc bảo
lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc cư trú trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh;
- Căn cứ Danh sách đối tượng được phê duyệt, giải
quyết hưởng trợ cấp mai táng, chuyển BHXH huyện chi trả; đối với thân nhân hưởng
trợ cấp mai táng cư trú tại tỉnh khác thì chi trả trực tiếp hoặc chuyển tiền trợ
cấp cho thân nhân theo đường bưu điện; điều chỉnh thời gian công tác và mức hưởng
BHXH đối với các trường hợp đã giải quyết hưởng BHXH từ ngày 08/11/2012 trở đi
nhưng chưa được tính thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã;
- Cấp Giấy xác nhận (Mẫu số 02-CBXTPHCM) về thời
gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã đối với những trường hợp không cư trú tại
địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
4.4. Trách nhiệm của BHXH các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương, BHXH Bộ Quốc phòng, BHXH Công an nhân dân, BHXH Ban Cơ yếu
Chính phủ
Căn cứ quy định của chính sách và Giấy xác nhận của
BHXH Thành phố Hồ Chí Minh về thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã do
người lao động hoặc đơn vị sử dụng lao động chuyển đến để:
- Truy thu BHXH theo quy định đối với trường hợp
nêu tại Điểm 2.1, Khoản 2, Mục III văn bản này;
- Cấp sổ BHXH, điều chỉnh bổ sung vào sổ BHXH theo
quy định thời gian giữ chức danh chuyên trách cấp xã đối với những trường hợp
đang làm việc đóng BHXH bắt buộc hoặc bảo lưu thời gian đóng BHXH bắt buộc cư
trú trên địa bàn hoặc thuộc đối tượng quản lý;
- Điều chỉnh thời gian công tác và mức hưởng BHXH đối
với các trường hợp đã giải quyết hưởng BHXH từ ngày 08/11/2012 trở đi nhưng
chưa được tính thời gian giữ chức danh chuyên cấp xã.
4.5. Các đơn vị thuộc BHXH Việt Nam:
Theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, thực hiện các nội dung liên quan theo
quy định và hướng dẫn tại văn bản này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc,
đề nghị phản ánh về BHXH Việt Nam để hướng dẫn thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Tổng Giám đốc (để b/c);
- Các Phó TGĐ;
- Các đơn vị trực thuộc BHXH VN;
- Các Bộ: LĐTBXH, Nội vụ, Tài chính;
- UBND thành phố Hồ Chí Minh;
- Các Sở: Tài chính, Nội vụ TP Hồ Chí Minh;
- Website BHXHVN;
- Lưu: VT, CSXH (2b).
|
KT. TỔNG GIÁM ĐỐC
PHÓ TỔNG GIÁM ĐỐC
Đỗ Thị Xuân Phương
|
DANH SÁCH CÁN BỘ XÃ THUỘC ĐỐI TƯỢNG THỰC HIỆN THEO
QUYẾT ĐỊNH SỐ 1674/QĐ-TTG
(Nguồn quỹ Bảo hiểm
xã hội đảm bảo)
STT
|
Họ và tên
|
Thời gian giữ chức
danh khi thực hiện thí điểm trước ngày 01/01/1998 được tính hưởng BHXH
|
Thời gian đã đóng
BHXH bắt buộc từ ngày 01/01/1998 về sau
|
Ghi chú
|
Thời gian công tác
|
Thời gian
|
Chức danh, công việc
đảm nhiệm trong thời gian thí điểm, nơi làm việc
|
Mức lương hoặc
sinh hoạt phí
|
Thời gian công tác
|
Thời gian
|
Cấp bậc, chức vụ, chức
danh nghề, công việc, đơn vị làm việc, địa điểm đơn vị đóng
|
Mức tiền lương, tiền
công đóng BHXH
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Năm
|
Tháng
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng
|
Năm
|
Tháng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
15
|
1. Huyện A
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1. Xã …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
cộng
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
cộng
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
|
…
|
…
|
|
|
|
1.2. Xã …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3….
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. Huyện B
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1. Xã …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2. Xã …
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Người lập biểu
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Xác nhận của Sở
Nội vụ
(Ký, đóng dấu)
|
Ngày …. tháng
…. năm ……
GIÁM ĐỐC
(Ký, đóng dấu)
|
Cột Ghi chú: ghi truy thu BHXH hoặc bổ sung thời
gian công tác hoặc giải quyết chính sách BHXH
Mẫu
số 02-CBXTPHCM
BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT
NAM
BẢO HIỂM XÃ HỘI
TP HỒ CHÍ MINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
/
|
………, ngày … tháng
… năm …
|
GIẤY XÁC NHẬN
VỀ THỜI GIAN GIỮ CHỨC DANH CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
TRONG THỜI GIAN THỰC HIỆN THÍ ĐIỂM TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ đề nghị của ông/bà …………………………………………………….. và
Danh sách người có thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời
gian thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 01/01/1998 được
tính hưởng bảo hiểm xã hội theo nguồn quỹ bảo hiểm xã hội do Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí Minh phê duyệt,
Bảo hiểm xã hội Thành phố Hồ Chí Minh xác nhận về
thời gian giữ chức danh chuyên trách ở cấp xã trong thời gian thực hiện thí điểm
tại Thành phố Hồ Chí Minh trước ngày 01/01/1998 được tính hưởng bảo hiểm xã hội
theo nguồn quỹ bảo hiểm xã hội đối với:
Ông/bà ……………………………………….., sinh ngày …/ …./ ….,
Hiện cư trú tại …………………………………………………………………………………….
Số điện thoại (nếu có)
………………………………………………………………………………
Thời gian giữ chức
danh khi thực hiện thí điểm trước ngày 01/01/1998 được tính hưởng BHXH
|
Ghi chú
|
Thời gian công tác
|
Thời gian
|
Chức danh, công việc
đảm nhiệm trong thời gian thí điểm, nơi làm việc
|
Mức lương hoặc
sinh hoạt phí
|
Từ tháng năm
|
Đến tháng năm
|
Năm
|
Tháng
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng:
|
|
…
|
…
|
|
|
|
Thời gian giữ chức danh khi thực hiện thí điểm trước
ngày 01/01/1998 được tính hưởng BHXH là … năm … tháng (Bằng chữ
……………………………………….)