ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
1669/QĐ-UBND
|
Gia Nghĩa,
ngày 13 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐĂK NÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND, ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP, ngày 04/02/2008
của Chính phủ, Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
10/2008/TTLT-BLĐTBXH-BNV ngày 10 tháng 7 năm 2008 của liên Bộ Lao động Thương
binh và Xã hội - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm
vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân cấp xã về lao động, người có công và xã
hội;
Xét Công văn số 788/LĐTBXH-VP ngày 23 tháng 9
năm 2008 của Sở Lao động Thương binh và Xã hội, về việc trình UBND tỉnh ra quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 180/TTr-SNV, ngày 09 tháng 10 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông
(có Bản quy định kèm theo);
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định
số 635/QĐ- UBND ngày 15 tháng 7 năm 2004 của Ủy ban nhân tỉnh Đăk Nông về việc
ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội tỉnh Đăk Nông.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Lao động Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở (ban, ngành) có liên quan; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO
ĐỘNG THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH ĐĂK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số 1669/QĐ-UBND, ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đăk Nông)
Điều 1. Vị trí và chức
năng:
1. Sở Lao động Thương binh và Xã hội là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Nông; tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về các lĩnh vực: việc làm, dạy nghề,
lao động; tiền lương, tiền công, bảo hiểm xã hội (bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp); an toàn lao động; người có công;
bảo trợ xã hội; bảo vệ và chăm sóc trẻ em, bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn
xã hội (gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội); về các dịch vụ
công thuộc phạm vi quản lý của Sở và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn khác
theo phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
2. Sở Lao động Thương binh và Xã hội có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động Thương binh
và Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền
hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch
dài hạn, năm năm và hàng năm, các chương trình, đề án, dự án, cải cách hành
chính thuộc phạm vi quản lý của Sở;
- Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục trực thuộc Sở (nếu có);
- Dự thảo văn bản quy định cụ thể về tiêu chuẩn
chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng
Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền
ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực lao động, người có công
và xã hội;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các
vấn đề khác về lao động, người có công và xã hội sau khi được phê duyệt; tổ chức
thông tin, tuyên tuyền, phổ biến giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm
vi quản lý của Sở.
4. Về lĩnh vực việc làm và bảo hiểm thất nghiệp:
a) Tổ chức thực hiện chương trình, giải pháp về
việc làm, chính sách phát triển thị trường lao động của tỉnh trên cơ sở Chương
trình mục tiêu quốc gia về việc làm;
b) Hướng dẫn và thực hiện các quy định của pháp
luật về:
+ Bảo hiểm thất nghiệp;
+ Chỉ tiêu và các giải pháp tạo việc làm mới;
+ Chính sách tạo việc làm trong các doanh nghiệp,
hợp tác xã, các loại hình kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
+ Tổ chức quản lý và sử dụng nguồn lao động;
thông tin thị trường lao động;
+ Chính sách việc làm đối với đối tượng đặc thù
(người chưa thành niên, người tàn tật, người cao tuổi và các đối tượng khác),
lao động làm việc tại nhà, lao động dịch chuyển;
+ Cấp sổ lao động, theo dõi việc quản lý và sử dụng
sổ lao động.
c) Quản lý các tổ chức giới thiệu việc làm theo
quy định của pháp luật;
d) Cấp, đổi, thu hồi giấy phép lao động đối với
lao động là người nước ngoài làm việc tại các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế
trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm
việc ở nước ngoài theo hợp đồng:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện việc đưa người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng tại địa phương theo
quy định của pháp luật;
- Tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách,
pháp luật của Nhà nước về người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo
nguồn lao động, tuyển chọn lao động đi làm việc ở nước ngoài thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của Sở;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc đăng ký hợp đồng của
doanh nghiệp và người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cá nhân;
giám sát việc thực hiện hợp đồng của doanh nghiệp đưa người lao động đi làm việc
ở nước ngoài theo hình thức thực tập nâng cao tay nghề;
- Thống kê số lượng các doanh nghiệp hoạt động
đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn
tỉnh, số lượng người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
- Thông báo cho người kết thúc hợp đồng lao động
ở nước ngoài trở về nước nhu cầu tuyển dụng ở trong nước; hướng dẫn, giới thiệu
người lao động đăng ký tìm việc làm;
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giải
quyết các yêu cầu, kiến nghị của tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo thẩm quyền.
6. Về lĩnh vực dạy nghề:
- Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương
trình; dự án phát triển, dạy nghề ở địa phương sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên và cán bộ quản lý
dạy nghề; quy chế tuyển sinh, quy chế thi, kiểm tra, công nhận tốt nghiệp và việc
cấp văn bằng, chứng chỉ nghề, chế độ chính sách đối với cán bộ quản lý, giáo
viên dạy nghề và học sinh, sinh viên học nghề theo quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề, tổ chức hội giảng viên
giáo viên dạy nghề, hội thi thiết bị dạy nghề tự làm, hội thi học giỏi nghề cấp
tỉnh.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương, tiền
công:
- Hướng dẫn việc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa
ước lao động tập thể, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể; kỷ luật
lao động và trách nhiệm vật chất, giải quyết tranh chấp lao động và đình công;
chế độ đối với người lao động trong sắp xếp, tổ chức lại và chuyển đổi doanh
nghiệp nhà nước, doanh nghiệp phá sản, doanh nghiệp giải thể, doanh nghiệp cổ
phần hóa, bán khoán, cho thuê doanh nghiệp;
- Hướng dẫn việc thực hiện chế độ tiền lương, tiền
công theo quy định của pháp luật.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo
hiểm xã hội tự nguyện:
- Hướng dẫn, kiểm tra và xử lý vi phạm trong việc
thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm xã hội
tự nguyện theo thẩm quyền;
- Tiếp nhận hồ sơ và tổ chức thẩm định điều kiện
tạm dừng đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định;
- Thực hiện chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội
theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp
luật.
9. Về lĩnh vực an toàn lao động:
- Hướng dẫn, tổ chức thực hiện Chương trình quốc
gia về bảo hộ lao động, an toàn lao động, vệ sinh lao động; tuần lễ quốc gia về
an toàn lao động, vệ sinh lao động và phòng, chống cháy nổ trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức huấn luyện và cấp giấy chứng nhận huấn
luyện về an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người sử dụng lao động trên địa
bàn tỉnh;
- Thực hiện các quy định về đăng ký các máy, thiết
bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
- Hướng dẫn việc kiểm tra chất lượng sản phẩm,
hàng hóa đặc thù về an toàn lao động theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì, phối hợp tổ chức việc điều tra các vụ
tai nạn lao động nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn; tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội về tình hình tai nạn lao động tại
địa phương; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng lao động thực hiện khai báo,
điều tra, lập biên bản, thống kê và báo cáo về tai nạn lao động.
10. Về lĩnh vực người có công:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
Nhà nước đối với người có công với cách mạng trên địa bàn;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng
nghĩa trang liệt sỹ, đài tưởng niệm và các công trình ghi công liệt sỹ ở địa
phương, quản lý nghĩa trang liệt sỹ và các công trình ghi công liệt sỹ trên địa
bàn được giao;
- Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác quy tập, tiếp
nhận và an táng hài cốt liệt sỹ, thông tin, báo tin về mộ liệt sỹ, thăm viếng mộ
liệt sỹ, di chuyển hài cốt liệt sỹ;
- Tham gia Hội đồng giám định y khoa về thương tật
và khả năng lao động cho người có công với cách mạng;
- Quản lý đối tượng và quản lý kinh phí thực hiện
các chế độ, chính sách ưu đãi đối với người có công với cách mạng theo quy định;
- Hướng dẫn và tổ chức các phong trào Đền ơn đáp
nghĩa; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” theo quy định của pháp luật.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
- Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ, chính
sách đối với các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách giảm
nghèo, chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo và các chương trình, dự án,
đề án về trợ giúp xã hội;
- Tổng hợp, thống kê về số lượng đối tượng bảo
trợ xã hội, hộ nghèo trên địa bàn tỉnh;
- Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở bảo trợ xã hội
trên địa bàn tỉnh.
12. Về lĩnh vực bảo vệ và chăm sóc trẻ em:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch hành động bảo vệ, chăm sóc trẻ em trên địa bàn tỉnh;
- Hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định
của pháp luật về bảo vệ và chăm sóc trẻ em thuộc phạm vi quản lý của Sở; xây dựng
xã, phường phù hợp với trẻ em;
- Tổ chức thực hiện Chương trình hành động quốc
gia vì trẻ em, các chương trình, dự án, kế hoạch quốc gia về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
- Tổ chức, theo dõi, giám sát, đánh giá việc thực
hiện các quyền trẻ em theo quy định của pháp luật; các chế độ, chính sách về bảo
vệ, chăm sóc trẻ em;
- Quản lý và sử dụng Quỹ Bảo trợ trẻ em thuộc tỉnh
theo quy định của pháp luật;
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch và giải pháp phòng, chống tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma túy; phòng, chống
HIV/AIDS cho đối tượng mại dâm, ma túy tại các cơ sở tập trung và cộng đồng; hỗ
trợ tái hòa nhập cộng đồng cho phụ nữ, trẻ em là nạn nhân bị buôn bán từ nước
ngoài trở về;
- Hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các
cơ sở giáo dục lao động xã hội (cơ sở quản lý người nghiện ma túy, người bán
dâm, người sau cai nghiện ma túy) trên địa bàn tỉnh.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
- Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách,
chương trình, dự án, kế hoạch về bình đẳng giới sau khi được phê duyệt;
- Hướng dẫn việc lồng ghép các chương trình về
bình đẳng giới trong việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương; tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới
phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương.
15. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện
chức năng quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân, hướng dẫn và kiểm tra các hội và các tổ chức phi Chính phủ hoạt
động trên địa bàn tỉnh trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
16. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Lao động Thương binh và Xã hội quản lý theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh
vực lao động, người có công và xã hội theo sự phân công hoặc phân cấp, ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về
lĩnh vực lao động, người có công và xã hội đối với Phòng Lao động Thương binh
và Xã hội cấp huyện.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ
khoa học, công nghệ, xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ
công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải
cách hành chính của Sở theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
theo thẩm quyền và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, tiêu
cực, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí trong lĩnh vực lao động, người có
công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công
trong lĩnh vực lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở theo quy định của pháp luật.
23. Thực hiện công tác tổng hợp, thống
kê, thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được
giao theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động Thương binh và Xã hội.
24. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự
nghiệp thuộc Sở (trừ các đơn vị thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh);
quản lý tổ chức, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ
đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
25. Quản lý tài chính, tài sản được giao
và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
- Sở Lao động Thương binh và Xã hội có Giám đốc
và không quá 03 Phó giám đốc;
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật
về toàn bộ hoạt động của Sở;
- Phó giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân
công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở;
- Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Lao động Thương binh và Xã hội ban hành và theo quy định của pháp luật;
việc miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở gồm:
a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở:
- Thanh tra;
- Văn phòng (bao gồm cả bộ phận Tổ chức, Bình đẳng
giới);
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý Lao động và Dạy nghề;
- Phòng Quản lý Người có công;
- Phòng Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Bảo trợ xã hội;
- Phòng Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
b) Các đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Giới thiệu việc làm;
- Trung tâm Bảo trợ xã hội;
- Trung tâm Giáo dục lao động xã hội;
- Quỹ Bảo trợ trẻ em;
- Trường Trung cấp nghề;
3. Biên chế:
- Biên chế hành chính của Sở Lao động Thương
binh và Xã hội do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành
chính của tỉnh được Trung ương giao;
- Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp
luật.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ nêu trên và các
văn bản pháp luật hiện hành, Giám đốc Sở Lao động Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm thực hiện việc kiện toàn hệ thống tổ chức của Sở theo quy định của
pháp luật; chỉ đạo, xây dựng, ban hành Quy chế làm việc của Sở và các tổ chức,
đơn vị trực thuộc Sở.
Phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ nghiên cứu, đề
xuất UBND tỉnh hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà nước về lao động
thương binh và xã hội; hướng dẫn nhiệm vụ quản lý nhà nước của Ủy ban nhân dân
cấp xã về lĩnh vực lao động, người có công và xã hội.
2. Trong quá trình triển khai thực hiện bản quy
định này, nếu có vấn đề phát sinh hoặc hạn chế vướng mắc cần đề nghị bổ sung,
điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, Sở Lao động Thương
binh và Xã hội kịp thời tổng hợp, phản ánh về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở
Nội vụ) để nghiên cứu giải quyết./.