Quyết định 1663/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam ban hành

Số hiệu 1663/QĐ-UBND
Ngày ban hành 22/12/2011
Ngày có hiệu lực 01/01/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Nam
Người ký Mai Tiến Dũng
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 1663/QĐ-UBND

Hà Nam, ngày 22 tháng 12 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TỈNH HÀ NAM GIAI ĐOẠN 2011 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Căn cứ Quyết định số 1435a/QĐ-UBND ngày 15 tháng 12 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam phê duyệt đề cương quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 312/TTr-STN&MT ngày 20 tháng 12 năm 2011 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường về việc phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch bảo vệ môi trường tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030, với các nội dung như sau:

1. Mục tiêu:

1.1. Mục tiêu giai đoạn 2011-2015:

Các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phải thực hiện nghiêm những cam kết về BVMT nêu trong báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc Bản cam kết bảo vệ môi trường;

* Về rác thải:

- 90% rác thải sinh hoạt trong toàn tỉnh được thu gom; 65% rác thải sinh hoạt toàn tỉnh được xử lý. Trong đó:

+ 100% rác thải đô thị, rác thải y tế được thu gom, xử lý.

+ 90% rác thải khu vực nông thôn được thu gom trong đó 50% được xử lý

- 50% rác thải nguy hại trên địa bàn tỉnh được xử lý;

* Về nước thải:

- Đảm bảo 85% nước thải đô thị được xử lý.

- 70% nước thải của các khu công nghiệp được thu gom và xử lý.

- 80% nước thải bệnh viện từ tuyến huyện trở lên được thu gom và xử lý;

- 50% nước thải tại các cơ sở chăn nuôi, chế biến nông sản, làng nghề được xử lý.

* Về môi trường không khí:

- 100% cơ sở sản xuất xi măng và chế biến khoáng sản phải trang bị thiết bị và hoạt động thường xuyên hệ thống giảm thiểu ô nhiễm môi trường không khí.

- 100% các nhà máy sản xuất xi măng có thiết bị xử lý bụi đảm bảo tiêu chuẩn môi trường.

- Các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ phát sinh khí thải phải trang bị và hoạt động thường xuyên thiết bị giảm thiểu ô nhiễm môi trường môi trường không khí.

- Xử lý triệt để các công trình xây dựng để phát tán chất thải gây ô nhiễm môi trường không khí. 100% các công trình xây dựng cần phải có biện pháp giảm thiểu triệt để các tác động môi trường.

* Đối với cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng:

Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

[...]