ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1649/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
11 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI
SỐNG VĂN HÓA” TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 159/QĐ-TTg ngày 15/01/2013
của Thủ tướng Chính phủ về việc Ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban
Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Căn cứ Quyết định số 1523/QĐ-BCĐ ngày 24/4/2013
của Ban Chỉ đạo Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” về việc Ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo
Trung ương Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”;
Căn cứ Quyết định số 652/QĐ-UBND ngày 13/2/2015
của UBND tỉnh về việc Thành lập Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban
Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 2352/QĐ-UBND ngày 26/7/2007 của UBND tỉnh Quảng Nam.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố và các thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa” tỉnh Quảng Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ VHTT-TT-DL;
- TT TU, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- BCĐ phong trào TDĐKXĐSVH tỉnh;
- Lưu: VT, KTN, KTTH, TH, NC, VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Chín
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA BAN CHỈ ĐẠO PHONG TRÀO “TOÀN DÂN ĐOÀN KẾT XÂY DỰNG ĐỜI SỐNG VĂN HÓA” TỈNH
QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1649/QĐ-UBND ngày 11/5/2015 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn, chế độ làm việc,
hội họp, công tác tổng hợp, báo cáo và mối quan hệ làm việc của Trưởng ban, Phó
ban trực và các thành viên Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hóa” tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa” tỉnh Quảng Nam (dưới đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo) do Phó Chủ tịch UBND
tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch làm Phó Ban trực,
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Chủ tịch Liên đoàn Lao động
tỉnh làm Phó ban và đại diện lãnh đạo các Sở, Ban, ngành, đoàn thể liên quan
làm Uỷ viên. Ban Chỉ đạo chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo
Trung ương. Việc thay đổi, bổ sung thành viên Ban Chỉ đạo do UBND tỉnh quyết định
theo đề nghị của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 3. Thực hiện thống nhất về cơ cấu, thành phần Ban Chỉ đạo từ
tỉnh đến cơ sở; tên gọi, định hướng phát triển phong trào; danh hiệu thi đua;
tiêu chuẩn (mẫu), hình thức cấp công nhận danh hiệu thi đua: cơ chế tài chính
trong triển khai thực hiện phong trào theo hướng dẫn của Trung ương và phù hợp
với điều kiện thực tế địa phương.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA BAN CHỈ ĐẠO,
TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO, PHÓ TRƯỞNG BAN CHỈ ĐẠO, THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO
Điều 4. Trách nhiệm của Ban Chỉ đạo.
1. Tổ chức các hoạt động thông tin, tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tầng lớp nhân dân trong
thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với
phong trào thi đua yêu nước và thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể triển
khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên phạm
vi toàn tỉnh.
3. Khen thưởng và đề nghị cấp có thẩm quyền khen
thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
4. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm
trong công tác chỉ đạo phong trào, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
các nhân tố mới ở địa phương, cơ sở; kiểm tra đôn đốc việc thực hiện phong trào
ở các Sở, Ban, ngành, đoàn thể, huyện, thị xã, thành phố.
5. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ
cho đội ngũ cán bộ tham gia thực hiện phong trào từ tỉnh đến cơ sở nhằm không
ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả của phong trào.
6. Định hướng phát triển phong trào; kịp thời uốn nắn
các biểu hiện lệch lạc trong công tác chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện
phong trào ở các cấp, các ngành.
7. Huy động tổng hợp các nguồn lực xã hội thực hiện
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn.
Điều 5. Trách nhiệm của Trưởng Ban Chỉ đạo.
1. Trưởng Ban Chỉ đạo chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh
về toàn bộ các hoạt động của Ban Chỉ đạo trong triển khai thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì cuộc họp và giải quyết những công việc của
Ban Chỉ đạo theo thẩm quyền.
3. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên
Ban Chỉ đạo.
4. Trưởng Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của UBND
tỉnh để ký ban hành quyết định, kế hoạch và các văn bản chỉ đạo triển khai thực
hiện phong trào trên địa bàn tỉnh.
5. Thành lập và chỉ đạo hoạt động của Văn phòng Thường
trực Ban Chỉ đạo phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của Phó Ban trực Ban Chỉ đạo.
1. Phó ban trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham
mưu, giúp Trưởng ban trong chỉ đạo, điều hành, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc
triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”
trên địa bàn tỉnh.
2. Chuẩn bị nội dung và các điều kiện phục vụ các
cuộc họp định kỳ, đột xuất của Ban Chỉ đạo. Chủ trì các cuộc họp của Ban Chỉ đạo
khi được ủy quyền. Thay mặt Trưởng ban xử lý công việc thường xuyên của Ban Chỉ
đạo và được sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch để ký ban hành
các văn bản chỉ đạo hướng dẫn triển khai thực hiện phong trào ở các ngành, địa
phương.
3. Trực tiếp phụ trách, theo dõi, đôn đốc và chỉ đạo
hoạt động của Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Trách nhiệm cụ thể của các ngành thành viên Ban Chỉ đạo
phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tỉnh.
Các ngành thành viên Ban chỉ đạo có trách nhiệm
giúp Trưởng ban trong quản lý, điều hành hoạt động của phong trào và chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban về nội dung công việc được phân công như sau:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, thường trực Ban
Chỉ đạo:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào xây dựng Gia
đình văn hóa; Thôn văn hóa; Tổ dân phố văn hóa; Xã đạt chuẩn văn hoá nông thôn
mới, Phường - Thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị; Cơ quan - đơn vị - doanh nghiệp
đạt chuẩn văn hóa.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan tổ chức
tập huấn, hướng dẫn các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên địa bàn tỉnh đạt mục tiêu,
yêu cầu đề ra.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm
tra, tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh quyết định hình thức khen thưởng phù hợp với
các danh hiệu “Gia đình văn hóa”; “Thôn văn hóa”; “Tổ dân phố văn hóa”; “Xã đạt
chuẩn văn hoá nông thôn mới” “Phường, thị trấn đạt chuẩn văn minh đô thị”
phong trào xây dựng “Cơ quan - đơn vị - doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá”; “Tộc
văn hóa”.
- Quản lý và sử dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ
đạo đúng quy định.
- Định kỳ tiến hành kiểm tra, đánh giá tình hình, kết
quả triển khai thực hiện phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa” trên địa bàn tỉnh, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Trưởng Ban Chỉ đạo.
- Nơi đặt Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Phó Ban
Chỉ đạo:
- Chủ trì phối hợp với các Hội, đoàn thể tuyên truyền
vận động các tầng lớp nhân dân, đoàn kết các dân tộc tham gia thực hiện phong
trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa.
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo thực hiện Cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư” và phong trào xây dựng
Tộc văn hóa.
3. Liên đoàn Lao động tỉnh, Phó Ban Chỉ đạo:
- Chịu trách nhiệm chỉ đạo công tác xây dựng đời sống
văn hoá công nhân ở các khu công nghiệp.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, các
ngành, đoàn thể liên quan hướng dẫn, triển khai thực hiện phong trào Cơ quan -
đơn vị - doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa.
- Chỉ đạo Liên đoàn - Lao động các huyện, thị xã,
thành phố theo dõi, tổng hợp hồ sơ đăng ký “Cơ quan - đơn vị - doanh nghiệp đạt
chuẩn văn hoá” theo quy định.
4. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy, Thành viên Ban Chỉ đạo,
chủ trì, định hướng về tư tưởng chỉ đạo trong phong trào “Toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa”.
5. Ban Dân vận Tỉnh ủy, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tuyên truyền vận động các tầng lớp nhân dân tham gia phong
trào.
6. Tỉnh đoàn Quảng Nam, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm chỉ đạo, tuyên truyền vận động lực lượng thanh thiếu niên tham gia
phong trào.
7. Báo Quảng Nam, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm tuyên truyền vận động thực hiện phong trào trên Báo Quảng Nam.
8. Hội Nông dân tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm tuyên truyền vận động các hội viên nông dân tham gia phong trào.
9. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo,
chịu trách nhiệm tuyên truyền vận động các Hội viên phụ nữ tham gia phong trào;
chỉ đạo phong trào “Xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc”.
10. Hội Cựu Chiến binh, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm tuyên truyền vận động Hội viên Hội Cựu Chiến binh tham gia thực hiện
phong trào.
11. Sở Tài chính, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý, sử dụng nguồn kinh phí thực hiện
phong trào đúng mục đích, hiệu quả, đúng chế độ quy định.
12. Sở Tư pháp, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu trách
nhiệm chỉ đạo công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, công tác hòa
giải ở cơ sở và hướng dẫn xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở địa
phương.
13. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, thành
viên Ban Chỉ đạo, chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Kế
hoạch và Đầu tư chỉ đạo, tổ chức triển khai có hiệu quả Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” gắn với xây dựng nông thôn mới.
14. Sở Giáo dục và Đào tạo, thành viên Ban Chỉ đạo,
chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào “học tập, lao động, sáng tạo”, chỉ đạo các
trường học, đơn vị, cơ quan quản lý giáo dục xây dựng cơ quan đạt chuẩn văn
hóa.
15. Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, thành
viên Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm phối hợp thực hiện các chương trình, chuyên
đề về phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” trên sóng phát
thanh, truyền hình.
16. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thành viên
Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo phong trào “xóa đói giảm nghèo”, xây dựng
“xã, phường, thị trấn lành mạnh không có tệ nạn xã hội”.
17. Sở Y tế, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm
chỉ đạo phong trào xây dựng “Gia đình khỏe”, “Thôn sức khỏe”, “Tổ dân phố sức khỏe”,
“Khu dân cư sức khỏe”, “Tổ dân phố không sinh con thứ 3 trở lên”; “xây dựng gia
đình ít con, khỏe mạnh, hạnh phúc”.
18. Sở Khoa học và Công nghệ, thành viên Ban Chỉ đạo,
chịu trách nhiệm tham mưu triển khai công tác nghiên cứu khoa học về lĩnh vực văn
hóa, gia đình.
19. Trường Chính trị, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm tham mưu đưa nội dung về công tác xây dựng đời sống văn hóa cơ sở
vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng chính trị cho cán bộ.
20: Ban Dân tộc tỉnh-Thành viên Ban Chỉ đạo, chịu trách
nhiệm xây dựng chương trình hành động tuyên truyền đoàn kết các dân tộc, phát
huy vai trò người có uy tín trong việc vận động đồng báo các dân tộc hưởng ứng
và thực hiện tốt phong trào.
21. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh, Công an tỉnh, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu trách nhiệm chỉ đạo
phong trào xây dựng đời sống văn hóa trong lực lượng vũ trang, công an nhân
dân, phối hợp chỉ đạo thực hiện phong trào xây dựng đời sống văn hóa ở các xã
biên giới, hải đảo.
22. Sở Công Thương, thành viên Ban Chỉ đạo, chịu
trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn triển khai xây dựng “Cơ quan - Đơn vị - Doanh
nghiệp đạt chuẩn văn hóa”.
23. Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh, thành viên Ban
Chỉ đạo, chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đề xuất khen thưởng các tập thể,
cá nhân đạt thành tích trong thực hiện phong trào.
Chương III
CHẾ ĐỘ HỘI HỌP CỦA BAN
CHỈ ĐẠO
Điều 8. Chế độ hội họp, làm việc
1. Ban Chỉ đạo, Thường trực Ban Chỉ đạo làm việc
theo chế độ tập thể, quyết định giải quyết công việc theo đa số. Trong trường hợp
có những ý kiến khác nhau, thực hiện theo ý kiến của Trưởng Ban Chỉ đạo, vừa đảm
bảo sự lãnh đạo, chỉ đạo tập trung thống nhất vừa phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của các thành viên Ban Chỉ đạo.
2. Ban Chỉ đạo họp 6 tháng một lần. Hội nghị giao
ban với Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố 6 tháng một lần. Hội nghị sơ kết
phong trào mỗi năm một lần. Hội nghị tổng kết phong trào 5 năm một lần.
Thường trực Ban Chỉ đạo có trách nhiệm chuẩn bị kỹ
nội dung, tài liệu, đảm bảo các cuộc họp, hội nghị của Ban chỉ đạo thiết thực
hiệu quả.
3. Thành viên Ban Chỉ đạo có trách nhiệm tham gia đầy
đủ các cuộc họp của Ban Chỉ đạo khi được triệu tập, nếu vắng mặt vì lý do công
tác phải báo cáo Trưởng ban và xin đề cử người đi thay.
4. Ban Chỉ đạo, Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo
làm việc theo chế độ kiêm nhiệm, được hưởng chế độ phụ cấp làm ngoài giờ, làm
thêm việc theo quy định hiện hành.
5. Kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo do ngân sách
tỉnh phân bổ trong dự toán kế hoạch hàng năm của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
Điều 9. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo
1. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo do Trưởng ban
ra quyết định thành lập để giúp theo dõi, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo về tình
hình triển khai thực hiện phong trào xây dựng đời sống văn hoá ở các cơ quan,
đơn vị, địa phương và thực hiện các nhiệm vụ khác do Thường trực Ban Chỉ đạo
phân công.
2. Thành phần Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo gồm:
Trưởng, Phó phòng, ban chuyên môn thuộc các cơ quan, đơn vị: Sở Văn hoá, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy,
Liên đoàn Lao động tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng thường trực Ban Chỉ đạo đặt tại Sở Văn
hoá, Thể thao và Du lịch, số 02 Trần Phú, thành phố Tam Kỳ và được đầu tư trang
bị một số phương tiện nhất định để phục vụ công tác chuyên môn, kiểm tra phong
trào ở địa phương, cơ sở.
Điều 10. Chế độ kiểm tra báo cáo.
1. Thành viên Ban Chỉ đạo đi kiểm tra phong trào ở
các địa phương, cơ sở ít nhất 06 tháng một lần.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo có kế hoạch kiểm tra,
đánh giá chất lượng, khen thưởng phong trào ở địa phương và các ngành mỗi năm một
lần.
3. Định kỳ 3 tháng, 6 tháng, một năm, thành
viên Ban Chỉ đạo tỉnh, Ban Chỉ đạo huyện, thị xã, thành phố báo cáo tình hình
và kết quả thực hiện phong trào với Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh (qua Văn phòng
thường trực Ban Chỉ đạo).
4. Định kỳ 6 tháng, Thường trực Ban Chỉ đạo báo cáo
tình hình thực hiện Phong trào với Ban Chỉ đạo Trung ương, Thường trực Tỉnh uỷ
và UBND tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Căn cứ nội dung Quy chế này, UBND huyện, thị xã, thành phố
ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hoá” huyện, thị xã, thành phố cụ thể, thiết thực, phù hợp tình
hình của địa phương.
Điều 12. Thường trực Ban Chỉ đạo tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện Quy chế và định kỳ báo cáo kết quả với UBND tỉnh.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc,
thường trực Ban Chỉ đạo tổng hợp, đề nghị UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.