ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
162/QĐ-UB
|
TP.
Hồ Chí Minh, ngày 1 tháng 8 năm 1978
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THỦY SẢN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
Nhân dân và Ủy ban Hành chánh các cấp ngày 27-10-1962;
Căn cứ nghị định số 24/CP ngày 2-2-1976 của Hội đồng Chính phủ ban hành bản quy
định về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của chánh quyền Nhà nước cấp tỉnh, thành
phố trong lĩnh vực quản lý kinh tế;
Xét yêu cầu về củng cố, tăng cường tổ chức quản lý cải tạo xã hội chủ nghĩa, xây
dựng và phát triển ngành thủy sản của thành phố;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội nghị Thường trực Ủy ban Nhân dân thành phố ngày 27-6-1978
về tổ chức và hoạt động của Sở Thủy sản thành phố Hồ Chí Minh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban kèm theo
quyết định này bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Sở Thủy sản thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Các đồng chí
Chánh Văn phòng Ủy ban Nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chánh quyền, Chủ
nhiệm Ủy ban Kế hoạch thành phố, Giám đốc các Sở Tài chánh, Sở Thủy sản và thủ
trưởng các sở, ban, ngành hữu quan, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các quận, huyện
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Quang Chánh
|
QUY ĐỊNH
VỀ
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ THỦY SẢN THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo quyết định số 162/QĐ-UB ngày 1-8-1978 của Ủy ban Nhân
dân thành phố Hồ Chí Minh)
I. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 1. Sở Thủy sản là cơ
quan chuyên môn của Ủy ban Nhân dân thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
Nhân dân thành phố về thống nhất quản lý công tác cải tạo xã hội chủ nghĩa,
khôi phục, xây dựng và phát triển ngành thủy sản của thành phố, bao gồm: đánh
bắt, nuôi trồng, chế biến theo đúng đường lối, chánh sách và phương châm kết
hợp kinh tế với quốc phòng của Đảng và Nhà nước, đúng chủ trương, kế hoạch của
Thành ủy và Ủy ban Nhân dân thành phố.
Sở chịu sự lãnh đạo trực tiếp và
toàn diện của Ủy ban Nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về kỹ thuật,
nghiệp vụ của Bộ Hải sản theo nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý
theo địa phương, vùng lãnh thổ.
Sở có tư cách pháp nhân, được
phép sử dụng con dấu và mở tài khoản ở Ngân hàng.
Điều 2. Sở Thủy sản có
nhiệm vụ và quyền hạn như sau:
1. Căn cứ vào việc phân vùng
kinh tế và phân vùng nông – lâm – ngư nghiệp trên địa bàn thành phố, tiến hành
điều tra, khảo sát, nghiên cứu nắm chắc nguồn tài nguyên để xây dựng quy hoạch
phát triển ngành thủy sản của thành phố.
Giúp các quận, huyện tiến hành
quy hoạch sản xuất thủy sản trên địa bàn quận, huyện.
Tổ chức thực hiện quy hoạch đã
được phê duyệt; qua thực tiễn, đề xuất điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch ngành
thủy sản cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ mới.
2. Dựa vào quy hoạch phát triển
ngành và căn cứ vào số kiểm tra kế hoạch của Nhà nước do Ủy ban Nhân dân thành
phố giao và vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của Bộ Hải sản, dựa theo yêu cầu và khả
năng của địa phương, lập kế hoạch sản xuất, khôi phục và phát triển toàn diện
ngành thủy sản thành phố. Tổ chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch ấy sau khi đã được
Ủy ban Nhân dân thành phố phê duyệt.
3. Nghiên cứu cụ thể hóa các
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành, trình Ủy
ban Nhân dân thành phố ban hành để áp dụng trong phạm vi thành phố, nhằm thúc
đẩy việc hoàn thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch và nhiệm vụ được giao.
4. Quản lý chặt chẽ vốn đầu tư
xây dựng cơ bản, tổ chức thực hiện công tác khảo sát, thiết kế, thi công các
công trình của ngành đã được phê duyệt như bến đậu, kho lạnh, cơ sở chế biến
thủy sản, cơ sở sửa chữa tàu, thuyền,…
5. Trực tiếp quản lý toàn bộ tàu
thuyền đánh bắt hải sản quốc doanh, công tư hợp doanh. Tổ chức quản lý các cơ
sở quốc doanh, công tư hợp doanh trực thuộc Sở gồm các đơn vị đánh bắt, nuôi
trồng, chế biến thủy sản, sửa chữa tàu thuyền đánh cá, bến cảng và các đơn vị
hậu cần, vật tư phục vụ ngành thủy sản.
Quyết định các biện pháp thực
hiện việc điều hòa, phối hợp công tác của các đơn vị trong ngành, của các quận,
huyện để bảo đảm hoàn thành kế hoạch Nhà nước và các nhiệm vụ công tác của
ngành.
6. Tổ chức thực hiện việc phân
công, phân cấp cho quận, huyện, phường, xã về các mặt quản lý ngành thủy sản
theo quy định của Ủy ban Nhân dân thành phố.
Chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ các
quận, huyện tổ chức đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy sản.
7. Tổ chức tiếp nhận, phân phối
và quản lý sử dụng các loại vật tư, thiết bị chuyên dùng của ngành thủy sản.
Đối với các loại vật tư thông dụng, Sở quản lý kế hoạch phân phối cho các đơn
vị trực thuộc và quản lý việc thực hiện định mức sử dụng.
8. Tổ chức cải tạo xã hội chủ
nghĩa và tổ chức lại sản xuất đối với các cơ sở đánh bắt, chế biến thủy sản
thuộc diện Sở quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn, giúp đỡ các quận, huyện thực hiện
cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với các cơ sở đánh bắt, nuôi trồng, chế biến thủy
sản thuộc diện phân cấp cho quận, huyện quản lý.
9. Tổ chức thực hiện công tác
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật mới vào sản xuất, bảo đảm kế hoạch xây
dựng, phát triển ngành dựa trên cơ sở khoa học và kỹ thuật tiến bộ.
10. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
và tổ chức thực hiện việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, kỹ thuật, nghiệp
vụ và công nhân kỹ thuật, đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển ngành thủy sản
của thành phố.
Quản lý, bố trí, sử dụng tốt và
chăm lo bồi dưỡng chính trị, tư tưởng và cải thiện đời sống vật chất và văn hóa
cho đội ngũ cán bộ, công nhân viên chức thuộc Sở.
11. Quản lý, sử dụng hợp lý lao
động, tiền vốn, vật tư, tài sản của Sở theo đúng chính sách, chế độ, thể lệ
hiện hành của Nhà nước.
II. CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3. Sở Thủy sản thành
phố được tổ chức và làm việc theo chế độ thủ trưởng kết hợp với bàn bạc tập
thể, phát huy quyền làm chủ tập thể của cán bộ, công nhân viên chức trong
ngành. Sở đặt dưới quyền điều khiển của một Giám đốc và có một số Phó Giám đốc
giúp việc Giám đốc. Giám đốc là người có quyền hạn cao nhất và chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân thành phố, và Bộ Hải sản, lãnh đạo
toàn diện công tác của Sở như quy định ở điều 1 và điều 2 nêu trên.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc
trong việc lãnh đạo chung và được Giám đốc ủy nhiệm chỉ đạo một số công tác của
Sở.
a) Cơ cấu tổ chức của Sở bao
gồm:
1. Bộ máy cơ quan Sở
2. Phòng Tổng hợp – hành chính –
quản trị;
lao động;3. Phòng Tổ chức – cán bộ
4. Phòng Kế hoạch – vật tư;
thống kê;5. Phòng Kế toán – tài vụ
6. Phòng Kỹ thuật – nghiệp vụ;
7. Ban Thanh tra – pháp chế.
Các phòng, ban nêu trên có nhiệm
vụ tham mưu giúp Giám đốc Sở thực hiện chức năng, quyền hạn quản lý hành chính
– kinh tế toàn ngành trong phạm vi thành phố và chỉ đạo các đơn vị sản xuất,
kinh doanh, sự nghiệp trực thuộc Sở. Tùy theo yêu cầu cần thiết, Giám đốc Sở
được quyền quyết định thành lập Hội đồng Khoa học – kỹ thuật để làm tư vấn cho
Giám đốc Sở, xét duyệt các đề án khoa học – kỹ thuật, xét khen thưởng hoặc đề
nghị cấp trên khen thưởng những sáng chế, phát minh trong ngành.
b) Tổ chức sự nghiệp
Trường kỹ thuật – nghiệp vụ thủy
sản.
Trường được phép sử dụng con dấu
và mở tài khoản ở Ngân hàng.
c) Các đơn vị sản xuất, kinh
doanh trực thuộc Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài
khoản ở ngân hàng như:
1. Xí nghiệp quốc doanh đánh cá
Bến Nghé 1;
2. Xí nghiệp quốc donh đánh cá
Bến Nghé 2;
3. Công ty chế biến thủy sản;
4. Công ty thủy sản Duyên Hải;
5. Xí nghiệp vật tư thủy sản;
6. Xí nghiệp cơ khí công tư hợp
doanh Vạn Hải.
Các xí nghiệp và Công ty thủy
sản Duyên Hải nêu trên là đơn vị hạch toán kinh tế độc lập. Riêng Công ty chế
biến thủy sản hạch toán kinh tế tổng hợp, các đơn vị sản xuất kinh doanh trực
thuộc công ty này hạch toán kinh tế độc lập, được sử dụng con dấu riêng và mở
tài khoản ở Ngân hàng.
d) Tổ chức quản lý xây dựng cơ
bản
Ban Kiến thiết cơ bản : Ban Kiến
thiết cơ bản là cơ quan quản lý bên A đối với các công trình xây dựng thuộc Sở,
thực hiện nhiệm vụ theo thông tư số 120/TTg ngày 5-11-1969 của Thủ tướng Chính
phủ quy định nhiệm vụ và quan hệ giữa đơn vị giao thầu và đơn vị nhận thầu
trong ngành xây dựng cơ bản.
Ban có con dấu riêng và được mở
tài khoản ở Ngân hàng.
e) Tổ chức hưởng kinh phí khác
Ban cải tạo thuộc Sở
Điều 4. Giám đốc Sở Thủy
sản căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở nêu ở điều 1 và điều 2 trên đây, có
trách nhiệm:
- Xây dựng điều lệ về tổ chức và
hoạt động của từng tổ chức sản xuất, kinh doanh (nêu ở điểm c, điều 3) trình Ủy
ban Nhân dân thành phố phê duyệt.
- Ra văn bản, sau khi đã nhất
trí với Ban Tổ chức chánh quyền thành phố, quy định nhiệm vụ cụ thể, chế độ làm
việc, mối quan hệ công tác của các phòng, ban, cơ quan thuộc Sở (nêu ở điểm a,
điều 3) và của trường kỹ thuật nghiệp vụ (nêu ở điểm b, điều 3).
Biên chế lao động và quỹ tiền
lương khu vực không sản xuất vật chất, được Ủy ban Nhân dân thành phố giao chỉ
tiêu kế hoạch hàng năm, trên nguyên tắc bộ máy tinh, gọn, có hiệu lực.
Chỉ tiêu lao động và quỹ tiền
lương khu vực sản xuất vật chất, do Sở lập dự án kế hoạch cân đối với nhiệm vụ
sản xuất, kinh doanh, trên cơ sở định mức và năng suất lao động, bảo đảm tỷ lệ
lao động gián tiếp không vượt mức quy định của Nhà nước; trình Ủy ban Nhân dân
thành phố xét duyệt theo từng kỳ kế hoạch.
III. MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
GIỮA SỞ THỦY SẢN VỚI BỘ HẢI SẢN VÀ CÁC SỞ, BAN, NGÀNH HỮU QUAN
Điều 5. Quan hệ giữa Sở
Thủy sản với Bộ Hải sản
Sở Thủy sản là cơ quan thuộc
ngành thủy sản, chịu sự chỉ đạo về kỹ thuật – nghiệp vụ và sự kiểm tra của Bộ
Hải sản về mặt thực hiện, được Bộ hướng dẫn, giúp đỡ, truyền đạt những kinh
nghiệm tiên tiến để hoàn thành nhiệm vụ, kế hoạch Nhà nước, và chấp hành đúng
đắn đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước.
Sở tổ chức thực hiện nghiêm
chỉnh các tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình, quy phạm kỹ thuật
ngành thủy sản do Hội đồng Chính phủ và Bộ Hải sản ban hành. Trong quá trình
vận dụng thích hợp với điều kiện địa phương, nếu phải thay đổi, Sở cần báo cáo
xin ý kiến của Bộ Hải sản.
Trước khi chấp hành các chủ
trương, chỉ thị của Bộ Hải sản, đồng chí Giám đốc Sở cần báo cáo với Ủy ban
Nhân dân thành phố để xin ý kiến chỉ đạo cụ thể trước khi thực hiện.
Sở có trách nhiệm làm báo cáo
định kỳ (tháng, quý, 6 tháng, cả năm) về tình hình, nhiệm vụ công tác của ngành
thủy sản địa phương và các báo cáo đột xuất cho Ủy ban Nhân dân thành phố và Bộ
Hải sản.
Điều 6. Giữa Sở Thủy sản
với Ủy ban Nhân dân thành phố và cơ quan phụ trách thủy sản quận, huyện
Sở Thủy sản có trách nhiệm chỉ
đạo, hướng dẫn, giúp đỡ Ủy ban Nhân dân quận, huyện tổ chức và phụ trách quản
lý thủy sản quận, huyện, xây dựng và tổ chức thực hiện các quy hoạch, kế hoạch
ngành thủy sản ở quận, huyện và chấp hành chủ trương, chính sách, tiêu chuẩn,
định mức kinh tế - kỹ thuật của ngành.
Sở Thủy sản có trách nhiệm giúp
Ủy ban Nhân dân quận, huyện xây dựng, củng cố tổ chức chuyên trách ngành thủy
sản ở quận, huyện và các đơn vị sản xuất, kinh doanh thuộc ngành thủy sản ở
quận, huyện.
Điều 7. Quan hệ với các
sở, ban, ngành hữu quan của thành phố
Sở Thủy sản tăng cường quan hệ
với các sở, ban, ngành hữu quan trong thành phố trên nguyên tắc hợp tác xã hội
chủ nghĩa và cộng đồng trách nhiệm theo chức năng của từng ngành, để hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng, phát triển ngành thủy sản do Thành ủy và Ủy ban Nhân dân
thành phố đề ra.
- Về phân công quản lý việc nuôi
cá nước ngọt theo tinh thần quyết định số 66-CP ngày 28-3-1978 của Hội đồng
Chính phủ về việc chuyển giao nhiệm vụ quản lý cá nước ngọt từ Bộ Nông nghiệp
sang Bộ Hải sản, Sở Thủy sản bàn bạc nhất trí với Sở Nông nghiệp, báo cáo với
Ủy ban Nhân dân thành phố ra quyết định thi hành.
- Về phân công thu mua, phân
phối hải sản tươi sống và hải sản chế biến giữa Sở Thủy sản và Sở Thương
nghiệp, được thực hiện theo thông tư liên bộ số 03/TT-LB ngày 19-5-1977 của Bộ
Hải sản và Bộ Nội vụ thương, hướng dẫn thi hành quyết định của Thường vụ Hội
đồng Chính phủ về phân công thu mua, chế biến, vận chuyển và phân phối hải sản.
- Về sản xuất tàu thuyền đánh
cá, chủ yếu là do Sở công nghiệp đảm nhận theo thiết kế và hợp đồng kinh tế của
Sở Thủy sản. Sở Thủy sản tổ chức tự đảm nhận việc sửa chữa tàu thuyền đánh cá
là chính, được phép sản xuất tàu thuyền đánh cá theo kế hoạch do Ủy ban Nhân
dân thành phố giao, phù hợp với điều kiện và khả năng của Sở.
IV. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 8. Các quy định của
thành phố ban hành trước đây trái với bản quy định này nay bãi bỏ. Bản quy định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành.