THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
162/2002/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 162/2002/QĐ-TTG NGÀY 15 THÁNG 11
NĂM 2002 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG
BỘ VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ Giao thông vận tải (tờ trình số 4470/GTVT ngày 28 tháng
12 năm 2000, công văn số 2246/GTVT-KHĐT ngày 26 tháng 6 năm 2002 và công văn số
3775/GTVT-KHĐT ngày 10 tháng 10 năm 2002); ý kiến của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
(công văn số 5973/BKH/CSHT ngày 04 tháng 9 năm 2001 và số 5187 BKH/CSHT ngày 14
tháng 8 năm 2002) về Quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt
Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch phát triển ngành giao thông vận tải đường bộ Việt Nam đến
năm 2010 và định hướng phát triển đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
a) Giao thông vận tải đường bộ
là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nói chung và kết
cấu hạ tầng giao thông nói riêng, cần đầu tư phát triển trước một bước để tạo
tiền đề, làm động lực phát triển kinh tế - xã hội, phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa - hiện đại hóa, đáp ứng tiến trình hội nhập khu vực và quốc tế, góp phần
tăng cường an ninh, quốc phòng của đất nước.
b) Coi trọng việc duy trì, củng
cố, nâng cấp để tận dụng tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có, đồng
thời với việc đầu tư xây dựng công trình mới thực sự có nhu cầu; chú trọng nâng
cấp kết cấu hạ tầng giao thông tại các khu kinh tế trọng điểm, các khu đô thị,
các trục giao thông đối ngoại, tăng năng lực đảm bảo giao thông đường bộ thông
suốt trên tuyến Bắc - Nam.
c) Phát triển giao thông vận tải
đường bộ hợp lý, đồng bộ trong một quy hoạch thống nhất có phân công, phân cấp
và hợp tác liên kết giữa các phương thức vận tải, phù hợp với điều kiện địa lý,
tạo thành một mạng lưới giao thông thông suốt và có hiệu quả trên phạm vi toàn
quốc.
d) Phát huy tối đa lợi thế địa
lý của đất nước, phát triển hệ thống giao thông đường bộ phục vụ phát triển
kinh tế đối ngoại, hội nhập khu vực và quốc tế.
đ) Ưu tiên đầu tư phát triển kết
cấu hạ tầng giao thông, phương tiện vận tải khách công cộng và tổ chức giao
thông ở các thành phố lớn, đặc biệt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.
e) Phát triển giao thông nông
thôn, đặc biệt là giao thông ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng căn cứ cách mạng,
vùng biên giới, hỗ trợ đắc lực cho Chương trình xóa đói, giảm nghèo, phát triển
kinh tế - xã hội tại các vùng này.
g) Đẩy mạnh việc ứng dụng các tiến
bộ khoa học kỹ thuật, vật liệu mới, công nghệ mới vào các lĩnh vực thiết kế,
xây dựng, khai thác giao thông vận tải đường bộ. Coi trọng việc phát triển nguồn
lực cho nhu cầu phát triển ngành.
h) Phát huy nội lực, thực hiện
các giải pháp để tạo nguồn vốn đầu tư trong nước phù hợp với điều kiện thực tế.
Đồng thời, tranh thủ tối đa nguồn vốn đầu tư của nước ngoài dưới các hình thức
viện trợ phát triển chính thức (ODA), đầu tư trực tiếp (FDI) và hợp đồng Xây dựng
- Kinh doanh - Chuyển giao (BOT)... Các tổ chức, cá nhân sử dụng trực tiếp hay
gián tiếp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm trả phí và lệ phí
để bồi hoàn vốn đầu tư xây dựng và bảo trì công trình.
i) Bảo vệ công trình giao thông
đường bộ là trách nhiệm của các cấp chính quyền địa phương, các ngành và của mỗi
người dân.
2. Mục tiêu của
quy hoạch phát triển:
Giai đoạn từ nay tới năm 2010.
a) Vận tải đường bộ.
- Đáp ứng được nhu cầu của xã hội
về vận tải hàng hoá và hành khách với chất lượng cao, giá cả hợp lý, đảm bảo an
toàn, tiện lợi.
- Phân công vận tải: phát huy lợi
thế của vận tải đường bộ là khá đa dạng và có tính cơ động cao, rất hiệu quả
trong phạm vi hoạt động đường ngắn, gom hàng tạo chân hàng cho các phương thức
vận tải khác, vận chuyển trên các tuyến mà các phương thức vận tải khác như đường
sắt, đường sông không đáp ứng được.
- Tổ chức và quản lý vận tải đường
bộ: tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh trong vận tải đường bộ để nâng cao năng
lực, chất lượng phục vụ với giá cả hợp lý. Áp dụng các cơ chế, chính sách khuyến
khích phát triển vận tải công cộng đô thị, vận tải ở vùng núi, vùng sâu, vùng
xa, đảm bảo nhu cầu vận tải ở những vùng có khó khăn.
b) Kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ.
Tiếp tục củng cố, khôi phục,
nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có, đầu tư chiều sâu một số
công trình quan trọng để nâng cao lưu lượng xe, hoàn chỉnh mạng lưới đường bộ,
đồng thời xây dựng mới một số công trình có yêu cầu cấp thiết. Thực hiện thiết
kế và xây dựng theo tiêu chuẩn Việt Nam đối với các công trình xây dựng mới, có
xét đến yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
Mục tiêu cụ thể:
- Tăng cường năng lực cho công
tác bảo trì, tăng cường nghiên cứu và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật
tiên tiến trong quản lý và bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
- Hoàn thành việc khôi phục,
nâng cấp hệ thống đường bộ hiện có, đặc biệt là các dự án đang thực hiện hoặc
đã cam kết bằng nguồn vay ODA để từng bước đưa hệ thống đường bộ vào đúng cấp kỹ
thuật thống nhất trong cả nước.
- Đến năm 2005 hầu hết các tuyến
quốc lộ (riêng hệ thống đường tỉnh đến năm 2010) phải có lớp mặt nhựa hoặc bê
tông xi măng, hoàn thành xây dựng các cầu lớn trên các tuyến huyết mạch, mở rộng
các quốc lộ có nhu cầu vận tải lớn.
- Nghiên cứu và triển khai xây dựng
hệ thống đường cao tốc, trước hết là ở các vùng kinh tế phát triển, khu vực
kinh tế trọng điểm, các trục giao thông quan trọng có lưu lượng giao thông lớn.
Giai đoạn 2011 - 2020: Tiếp tục
hoàn thiện, từng bước hiện đại hóa mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Hệ thống quốc lộ.
- Trục dọc Bắc Nam.
Trục dọc Bắc - Nam gồm hai tuyến:
Quốc lộ 1A và đường Hồ Chí Minh. Đây là các trục đường bộ quan trọng nhất trong
hệ thống đường bộ nước ta. Việc xây dựng, khôi phục nâng cấp các tuyến này là
nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính
trị, quốc phòng.
+ Quốc lộ 1A từ Hữu Nghị Quan đến
Năm Căn, dài 2.298 km sẽ được hoàn thành nâng cấp, khôi phục vào năm 2005, toàn
tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, 2 làn xe. Một số đoạn, đặc biệt tại
các đoạn gần đô thị lớn sẽ được mở rộng, nâng cấp thành đường từ 4 - 6 làn xe.
Xây dựng một số đoạn tuyến tránh thành phố, thị xã và một số tuyến cao tốc nối
các khu công nghiệp và khu kinh tế phát triển.
Một số đoạn trong khu vực miền
Trung sẽ được xây dựng kiên cố hóa để hạn chế thiệt hại do bão lụt gây ra, đảm
bảo khả năng thông xe trong mùa bão, lũ.
+ Đường Hồ Chí Minh giai đoạn 1
quy hoạch từ Hòa Lạc đến ngã tư Bình Phước, dài trên 1.700 km, được hình thành
trên cơ sở nối liền các tuyến quốc lộ 21,15, 14B, 14, và 13. Giai đoạn này chủ
yếu nối thông tuyến, một số đoạn nâng cấp hoặc xây dựng mới cơ bản đạt tiêu chuẩn
đường cấp III với 2 làn xe. Giai đoạn sau thực hiện theo quy hoạch toàn tuyến
đường Hồ Chí Minh sẽ được phê duyệt riêng.
- Khu vực phía Bắc
+ Các tuyến trong khu vực kinh tế
trọng điểm.
Các tuyến quốc lộ trong khu vực
kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm các quốc lộ 5, 10, 18, 38, 39. Các quốc lộ này
sẽ được hoàn thành việc khôi phục, nâng cấp vào năm 2005, đạt tiêu chuẩn đường
từ cấp I đến cấp III, trong đó:
. Quốc lộ 5 từ Hà Nội đến Hải
Phòng (cảng Chùa Vẽ): hoàn thành nâng cấp đạt tiêu chuẩn đường cấp I với 4 - 6
làn xe năm 2001 và một số tiểu dự án nâng cao hiệu quả khai thác vào năm 2002.
. Quốc lộ 18: Năm 2005 hoàn
thành nâng cấp đoạn Bắc Ninh - Bãi Cháy đạt tiêu chuẩn đường cấp III với 2 làn
xe, đoạn Bãi Cháy - Cẩm Phả 4 làn xe. Trải lại mặt đường đoạn Mông Dương - Móng
Cái tạo việc đi lại thuận tiện; từ năm 2006 - 2010 tiếp tục nâng cấp, mở rộng.
. Quốc lộ 10: Năm 2003 hoàn
thành nâng cấp đoạn Bí Chợ - Ninh Bình dài 150 km đạt tiêu chuẩn đường cấp III
với 2 làn xe, kể cả hệ thống cầu lớn trên tuyến.
. Hoàn thành các tuyến phục vụ
công tác phân lũ như quốc lộ 12B, quốc lộ 21, quốc lộ 21B.
. Hoàn thành các cầu lớn như
Bính, Bãi Cháy, Yên Lệnh, Kiền, Thanh Trì, Tạ Khoa, Nhật Tân...
+ Các tuyến nan quạt.
Các tuyến nan quạt từ thành phố
Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc bao gồm các quốc lộ 2, 3, 6, 32, 32C, 70. Từ nay đến
năm 2010, khôi phục, nâng cấp các tuyến nan quạt này đạt tiêu chuẩn cấp III ở
đoạn đầu tuyến và cấp IV ở đoạn cuối tuyến (khu vực miền núi); riêng các đoạn từ
Hà Nội đi trong bán kính khoảng 50 - 70 km, sẽ được mở rộng thành đường 4-6 làn
xe hoặc xây dựng đường cao tốc.
+ Các tuyến vành đai, gồm 3 vành
đai chủ yếu:
. Vành đai 1, gồm hệ quốc lộ 4
(4A, 4B, 4C, 4D, 4E) từ Tiên Yên (Quảng Ninh) tới Pa So (Lai Châu), qua các tỉnh
Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Giang, Lào Cai. Hiện còn 2 đoạn chưa được nối thông: Hà
Giang - Mường Khương, Bảo Lạc - Mèo Vạc. Dự kiến đến năm 2005, nối thông toàn
tuyến, trong đó có một số đoạn làm mới, để hình thành tuyến vành đai thông suốt.
Giai đoạn sau năm 2010, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2
làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V.
. Vành đai 2 là quốc lộ 279 từ Đồng
Đăng (Quảng Ninh) đến Tuần Giáo, và đến Tây Trang (Lai Châu), hiện còn đoạn
Sông Đà - Tuần Giáo (60 km) chưa được nối thông. Dự kiến tới năm 2005, nối
thông toàn tuyến. Giai đoạn sau sẽ nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp
IV với 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V, làm mới các đoạn
tránh ngập phục vụ công trình thủy điện Sơn La.
. Vành đai 3 là quốc lộ 37, từ
Sao Đỏ (Hải Dương) đến Xồm Lồm (Sơn La), qua các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang,
Thái Nguyên, Tuyên Quang, Sơn La. Dự kiến tới năm 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV.
- Khu vực miền Trung
Ngoài 2 trục dọc Bắc - Nam là quốc
lộ 1A và đường Hồ Chí Minh, khu vực miền Trung còn có hệ thống các đường ngang
nối liền vùng đồng bằng ven biển miền Trung với các tỉnh Tây Nguyên (Kon Tum,
Gia Lai, Đắk Lắk, Lâm Đồng), nối các cảng biển Việt Nam tới cửa khẩu quốc tế
qua Lào, Campuchia, trong đó một số tuyến là các hành lang Đông - Tây quan trọng
của khu vực. Các tuyến đường ngang khu vực miền Trung bao gồm các quốc lộ: 48,
7, 8, 12, 9, 49, 14D, 14E, 24, 19, 25, 26, 27, 27B, 28, 40 và tuyến dọc theo
biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia là quốc lộ 14C.
Các tuyến đường ngang miền Trung
sẽ được khôi phục nâng cấp, một số tuyến sẽ được xây dựng mới đạt tiêu chuẩn đường
từ cấp III đến cấp IV với 2 làn xe. Cụ thể như sau:
. Đến năm 2003 hoàn thành việc
nâng cấp quốc lộ 9 đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
. Đến năm 2005, hoàn thành việc
xây dựng mới quốc lộ 12 từ cảng Vũng Áng đến cửa khẩu Mụ Giạ, nối với quốc lộ
12 của Lào đạt tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe. Nâng cấp các quốc lộ 7,
49, 24, 28 đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp
V với 2 làn xe.
. Đến năm 2010, nâng cấp các quốc
lộ 8, 19, 25, 26, 27 đạt tiêu chuẩn đường cấp III và cấp IV.
. Các quốc lộ khác như quốc lộ
45, 46, 217, 14C, 14D, 14E... chỉ nâng cấp mặt đường là chính kết hợp mở rộng
các đoạn qua thị xã, thị trấn và các đoạn quá xấu. Sau năm 2010 sẽ nâng cấp đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV với 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V.
. Thực hiện chương trình kiên cố
hóa các đoạn thường xuyên bị ngập lụt, đảm bảo khai thác trong mùa bão, lũ.
- Khu vực phía Nam.
+ Khu vực Đông Nam Bộ.
. Giai đoạn từ năm 2001 - 2010,
phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ của khu vực Đông Nam Bộ tập trung vào các
tuyến quốc lộ quan trọng, nối các trung tâm kinh tế thuộc khu vực kinh tế trọng
điểm phía Nam: thành phố Hồ Chí Minh - Đồng Nai - Bà Rịa Vũng Tàu - Bình Dương,
bao gồm các quốc lộ 51, 55, 56, 22, 22B, 13, 20. Cụ thể như sau:
. Quốc lộ 51: hoàn thành việc
nâng cấp toàn tuyến với quy mô 4 làn xe.
. Quốc lộ 55: hoàn thành việc
nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III.
. Quốc lộ 22: đến năm 2003, hoàn
thành việc nâng cấp tuyến từ thành phố Hồ Chí Minh đến Mộc Bài, đạt tiêu chuẩn
đường cấp I với 4-6 làn xe.
. Quốc lộ 13: Dự kiến tới năm
2005, xây dựng mới đường cao tốc 4 làn xe đoạn từ ngã tư Bình Phước tới Thủ Dầu
Một, dài 30 km.
. Quốc lộ 20: đầu tư nâng cấp mặt
đường và giữ nguyên tiêu chuẩn đường cấp III.
. Nghiên cứu xây dựng đường cao
tốc thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Vũng Tàu, trước mắt giai đoạn đến năm
2005 xây dựng đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây với quy mô 4
làn xe; giai đoạn từ năm 2006 - 2010 xây dựng tiếp đoạn Long Thành - Vũng Tàu.
. Nghiên cứu xây dựng cầu Nhơn
Trạch qua sông Đồng Nai, cầu Phú Mỹ qua sông Sài Gòn và một số cầu lớn khác.
+ Khu vực Tây Nam Bộ.
Khu vực miền Tây Nam Bộ bao gồm
các quốc lộ 50, 62, 30, 54, 57, 60, 61, 63, 80, 91 và một số tuyến quốc lộ
khác. Trọng tâm phát triển đường bộ khu vực này là hoàn thiện việc nâng cấp các
tuyến để đạt được quy mô tiêu chuẩn đường cấp III với 2 làn xe; các đoạn qua thị
xã, thị trấn sẽ được mở rộng. Tiếp tục mở rộng quốc lộ 1A ở những đoạn có nhu cầu
vận tải lớn, trước hết là đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương. Xây dựng mới
hai tuyến N1 và N2 để nối liền với quốc lộ 14C và đường Hồ Chí Minh.
. Tuyến N1 chạy dọc theo biên giới
Việt Nam - Campuchia, từ cầu Đức Huệ (Long An) qua 4 tỉnh Long An, Đồng Tháp,
An Giang, Kiên Giang, có 2 điểm vượt sông lớn tại Tân Châu và Châu Đốc. Đến năm
2005 nối thông toàn tuyến. Đến năm 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường
cấp IV.
. Tuyến N2 từ Chơn Thành (Bình
Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang) là tuyến vành đai trong của miền Tây Nam Bộ. Đến
năm 2005 thông xe toàn tuyến. Đến năm 2010 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn
đường cấp III.
. Hình thành trục dọc ven biển nối
liền và nâng cấp quốc lộ 60, quốc lộ 80 và các đoạn trục khác như tuyến Quản Lộ
- Phụng Hiệp và tuyến nam sông Hậu.
. Hoàn thành xây dựng các cầu lớn
như Cần Thơ, Đức Huệ, Vàm Cống, Rạch Miễu, Hàm Luông...
. Xây dựng đường cao tốc thành
phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ.
- Mạng đường cấp cao và cao tốc
Để phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội đất nước và hội nhập khu vực và quốc tế, trong thập kỷ tới phải từng bước
hình thành mạng đường bộ cấp cao và cao tốc. Từ nay đến 2010, triển khai xây dựng
các đoạn, tuyến sau:
- Đường Nội Bài - Hạ Long: dài
145 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Tuyến Hà Nội - Hải Phòng: dài
100 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn Hà Nội - Việt Trì: dài 78
km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn Hà Nội - Thái Nguyên: dài
70 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Tuyến Lạng Sơn - Hà Nội -
Vinh: dài 463 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đường vành đai 3 Hà Nội: dài
78 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đường Láng - Hoà Lạc: dài 30
km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn Đà Nẵng - Quảng Ngãi: dài
124 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn Đà Nẵng - Huế: dài 105
km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn thành phố Hồ Chí Minh -
Long Thành - Dầu Giây: dài 50 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Tuyến thành phố Hồ Chí Minh -
Long Thành - Vũng Tàu: dài 85 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn thành phố Hồ Chí Minh -
Thủ Dầu Một: dài 40 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn thành phố Hồ Chí Minh - Cần
Thơ: dài 155 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
Sau năm 2010:
- Đoạn Hạ Long - Mông Dương -
Móng Cái: dài 175 km, quy mô 4- 6 làn xe.
- Đoạn Hoà Lạc - Trung Hà: dài
40 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đường vành đai 4 Hà Nội: dài
125 km, quy mô 6 - 8 làn xe.
- Đoạn Huế - Quảng Trị: dài 90
km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn Dầu Giây - Phan Thiết:
dài 128 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đoạn Thủ Dầu Một - Chơn Thành:
dài 50 km, quy mô 4 - 6 làn xe.
- Đường vành đai 3 thành phố Hồ
Chí Minh: dài 110 km, quy mô 6 - 8 làn xe.
- Nghiên cứu xây dựng một số tuyến
song song với quốc lộ 1A ở các đoạn còn lại: Quảng Ngãi - Nha Trang, Nha Trang
- Phan Thiết, Cần Thơ - Bạc Liêu: khoảng 800 km.
- Hệ thống đường bộ đối ngoại
Để chủ động hội nhập khu vực và
thế giới, ngoài các dịch vụ vận tải, thương mại, quá cảnh... phải có một hệ thống
giao thông đồng bộ nhằm cung cấp mạng lưới kết cấu hạ tầng giao thông vận tải ở
trình độ tiên tiến, hiệu quả và an toàn có tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với tiêu
chuẩn khu vực và thế giới, bao gồm:
Quốc lộ 22 (thành phố Hồ Chí
Minh - Mộc Bài), quốc lộ 1 (thành phố Hồ Chí Minh - Hà Nội), quốc lộ 5 (Hà Nội
- Hải Phòng), quốc lộ 51 (thành phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu), quốc lộ 6 và quốc
lộ 279 (Hà Nội - Tây Trang), quốc lộ 2, quốc lộ 70 (Hà Nội - Lào Cai), quốc lộ
7 (Diễn Châu - Nậm Cắn), quốc lộ 8 (Bãi Vọt - Keo Nưa), quốc lộ 12 mới (Cảng
Vũng Áng - Mụ Giạ), quốc lộ 9 (Đông Hà - Lao Bảo), quốc lộ 19 (Hàm Rồng - biên
giới), quốc lộ 24 (Thạch Trụ - Kon Tum), quốc lộ 14, quốc lộ 14B (Đà Nẵng -
Chơn Thành).
b) Quy hoạch phát triển hệ thống
tỉnh lộ
Hệ thống tỉnh lộ được phát triển
với các định hướng:
+ Nâng cấp một số tỉnh lộ quan
trọng lên quốc lộ, đồng thời đưa một số huyện lộ quan trọng lên tỉnh lộ, cải
tuyến hoặc mở một số tuyến mới ở những khu vực cần thiết.
+ Phục hồi, nâng cấp hoặc đưa
vào cấp với mục tiêu ở vùng đồng bằng đạt tiêu chuẩn đường cấp IV; miền núi đạt
tiêu chuẩn đường cấp IV, cấp V; đoạn qua các thị trấn đạt tiêu chuẩn đường cấp
III.
+ Tỷ lệ nhựa hóa đạt 60% vào năm
2005; 100% vào năm 2010; đến năm 2020 cải tạo nâng cấp cơ bản hệ thống đường
huyện.
c) Giao thông đường bộ đô thị
- Thành phố Hà Nội
+ Giai đoạn năm 2001 - 2005
. Tập trung cải tạo nâng cấp các
trục hướng tâm đi vào thành phố gồm các quốc lộ 5, 18, 1, 2, 3, 32, 6, đường
Láng - Hoà Lạc.
. Hoàn chỉnh vành đai 1 và cải tạo
vành đai 2 phần phía Nam sông Hồng. Hoàn thiện phần phía Đông và phía Nam của
vành đai 3. Cải tạo các nút giao thông và các trục đường hay ách tắc giao
thông. Xây dựng thêm đường tại các quận, huyện và tại khu vực mới phát triển.
. Quy hoạch và xây dựng hệ thống
vận tải khách công cộng.
+ Giai đoạn năm 2006 - 2010
Từng bước hoàn thiện và hiện đại
hoá kết cấu hạ tầng giao thông.
Hoàn chỉnh vành đai 2 và 3. Tiếp
tục xây dựng và phát triển mạng lưới giao thông đường bộ tại các quận mới phát
triển, các khu đô thị ở các vùng phụ cận; từng bước xây dựng mạng lưới đường
trên cao; xây dựng thêm các cầu vượt sông để tạo điều kiện phân bố lại dân cư
và điều tiết lại mật độ giao thông quá cao ở khu vực đô thị cũ như các cầu
Thanh Trì, Long Biên (mới), Nhật Tân, Vĩnh Tuy qua sông Hồng và cầu Đông Trù vượt
sông Đuống.
+ Giai đoạn năm 2010 - 2020
Hoàn chỉnh, đa dạng hoá và hiện
đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông.
- Thành phố Hồ Chí Minh
+ Giai đoạn năm 2001 - 2005
. Cải tạo hoàn chỉnh các trục hướng
tâm đi vào thành phố gồm các quốc lộ 1 phía Bắc, quốc lộ 13, quốc lộ 22, quốc lộ
1 phía Nam, quốc lộ 50, liên tỉnh lộ 15. Triển khai xây dựng 2 tuyến cao tốc
thành phố Hồ Chí Minh - Trung Lương và thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu
Giây. Hoàn chỉnh vành đai 1 phần phía Bắc và phía Tây và cải tạo từng phần vành
đai 2. Hoàn chỉnh các hành lang giao thông về phía Nam của thành phố; xây dựng
đại lộ Đông Tây và cầu Nhơn Trạch qua sông Đồng Nai và cầu Phú Mỹ qua sông Sài
Gòn. Cải tạo các nút giao thông và các trục đường hay gây ách tắc giao thông.
. Quy hoạch và xây dựng hệ thống
vận tải khách công cộng.
+ Giai đoạn năm 2006 - 2010
Hoàn chỉnh vành đai 1 và 2. Bổ
sung các đường tại các quận, huyện mới phát triển. Xây dựng hoàn chỉnh và hiện
đại hoá hệ thống giao thông tại khu đô thị phía Nam Sài Gòn, khu đô thị Thủ
Thiêm, quy hoạch và đầu tư các đầu mối giao thông, từng bước xây dựng mạng lưới
đường trên cao, xây dựng thêm các cầu qua sông Sài Gòn.
+ Giai đoạn năm 2010 - 2020
Hoàn chỉnh, đa dạng hoá và hiện
đại hoá kết cấu hạ tầng giao thông.
- Các đô thị lớn khác
Đối với các thành phố lớn như Hải
Phòng, Vinh, Huế, Đà Nẵng, Cần Thơ và một số thành phố khác:
+ Xây dựng các tuyến cửa ngõ ra
vào thành phố, các nút giao cắt lập thể tại các giao lộ lớn.
+ Xây dựng các tuyến tránh đô thị,
hình thành đường vành đai tại một số thành phố có các trục lộ quan trọng đi
qua.
+ Xây dựng các bến xe khách phục
vụ đi lại và du lịch.
d) Giao thông nông thôn
- Giai đoạn năm 2001 - 2005
+ Xây dựng đường ôtô đến tất cả
các trung tâm xã, cụm xã, các xã còn lại; những xã đặc biệt khó khăn (chủ yếu
do địa hình, địa lý) có đường cho xe ngựa thồ và xe máy đi lại được.
+ Tỷ lệ mặt đường bằng các vật
liệu cứng đạt 80%, trong đó mặt đường bê tông đạt 30%;
+ Tỷ lệ đường giao thông nông
thôn đi lại thông suốt cả hai mùa đạt 70%.
+ Xoá bỏ 80% cầu khỉ khu vực đồng
bằng sông Cửu Long.
+ Từng bước phát triển giao
thông ra nội đồng.
- Giai đoạn năm 2006 - 2010
+ Tỷ lệ mặt đường bằng các vật
liệu cứng đạt 95%.
+ Tỷ lệ đường giao thông nông
thôn đi lại cả hai mùa đạt 90%.
+ Cầu cống kết hợp với các công
trình vĩnh cửu và tạm thời đạt 50%.
+ Tất cả đường huyện đều đạt
tiêu chuẩn đường cấp V - VI, đường xã, liên xã đạt tiêu chuẩn đường giao thông
nông thôn loại A và B.
+ Xoá bỏ hầu hết cầu khỉ.
+ Phát triển giao thông nội đồng
để đáp ứng được nhu cầu công nghiệp hoá sản xuất và thu hoạch sản phẩm nông
nghiệp.
4. Quy hoạch
phát triển vận tải đường bộ
Vận tải đường bộ từng bước được
đầu tư phát triển để đạt được các chỉ tiêu vận tải sau: khối lượng vận tải hàng
hoá năm 2010 là 186 triệu tấn, tương đương 9.206 triệu Tkm, năm 2020 là 343 triệu
tấn, tương đương 17.842 triệu Tkm; vận tải khách năm 2010 là 1.787 triệu lượt
hành khách, tương đương 48.579 triệu HKkm, năm 2020 là 4.634 triệu lượt hành
khách, tương đương 126.003 triệu HKkm.
Vận tải đường bộ từng bước đạt
chỉ tiêu bảo vệ môi trường theo tiêu chuẩn Việt Nam và khu vực; giảm chi phí vận
tải; nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải và đảm bảo an toàn giao thông.
Duy trì ở mức độ cần thiết số
doanh nghiệp nhà nước làm công tác vận tải đường bộ, doanh nghiệp vận chuyển
khách công cộng ở các đô thị lớn; từng bước cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước
vận tải ôtô còn lại.
5. Quy hoạch
phát triển phương tiện vận tải
a) Xe ôtô
Để đảm nhận khối lượng vận chuyển
đã nêu trong giai đoạn 2010 - 2020, dự báo nhu cầu phương tiện như sau: đến năm
2010 số lượng xe con là 310.000 chiếc, xe khách là 360.000 chiếc tương ứng
10.256.000 ghế xe, xe tải là 620.000 chiếc tương ứng 3.400.000 tấn phương tiện
(TPT); vào năm 2020 xe con là 680.000 chiếc, xe khách là 770.000 chiếc tương ứng
22.950.000 ghế xe, xe tải là 1.350.000 chiếc tương ứng 7.300.000 TPT.
b) Xe máy và vận tải khách công
cộng
Hạn chế mức tăng số lượng xe máy
bình quân không quá 10%/năm bằng các biện pháp kinh tế, kỹ thuật để khống chế số
lượng xe máy trên cả nước năm 2005 dưới 13 triệu xe và từ 2006 đến năm 2010 tiến
tới giảm số lượng xe máy lưu hành ở các đô thị, trước hết là ở thủ đô Hà Nội,
thành phố Hồ Chí Minh và một số thành phố lớn. Xe máy sử dụng chủ yếu ở các khu
vực nông thôn và khu vực không có vận tải khách công cộng.
Song song với giải pháp hạn chế
phát triển xe máy, đẩy mạnh phát triển phương tiện vận tải công cộng, trước hết
là xe buýt, đặc biệt là ở các đô thị lớn như thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí
Minh ...
Giao cho Bộ Giao thông vận tải
chủ trì cùng các Bộ Tài chính, Công nghiệp, Thương mại, Kế hoạch và Đầu tư và Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc biệt là Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
và thành phố Hồ Chí Minh nghiên cứu xây dựng, triển khai sớm các cơ chế, chính
sách phát triển vận tải khách công cộng và biện pháp hạn chế sự gia tăng xe
máy.
6. Về nhu cầu vốn
đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2001 - 2010.
Ước tính tổng mức đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ giai đoạn 2001 - 2010 như sau:
a) Đường quốc lộ là 139.420 tỷ đồng,
bình quân 13.942 tỷ đồng/năm.
b) Đường tỉnh là 50.000 tỷ đồng,
bình quân 5.000 tỷ đồng/năm.
c) Giao thông đô thị (riêng cho
các công trình giao thông đường bộ của thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh
giai đoạn 2001 - 2005) là 53.653 tỷ đồng, bình quân 10.610 tỷ đồng/năm.
d) Giao thông nông thôn 86.500 tỷ
đồng, bình quân 8.650 tỷ đồng/năm.
e) Hỗ trợ vận tải khách công cộng
đô thị, đóng mới phương tiện, sản xuất phụ tùng; phát triển nguồn nhân lực,
nghiên cứu khoa học,... ước tính 10.000 tỷ đồng, bình quân 1.000 tỷ/năm.
Vốn đầu tư trên sẽ được điều chỉnh
và chuẩn xác lại trong quá trình thực hiện.
7. Cơ chế chính
sách phát triển giao thông vận tải đường bộ
a) Giải pháp, chính sách tạo vốn
phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
ư- Nguồn vốn trong nước.
Nguồn vốn đầu tư cho phát triển
kết cấu hạ tầng giao thông chủ yếu từ ngân sách nhà nước. Để tăng nguồn vốn đầu
tư cần có các giải pháp tạo vốn đầu tư như sau:
+ Thu phí các đối tượng sử dụng
trực tiếp kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên cơ sở quy hoạch hợp lý mạng
lưới các trạm thu phí.
+ Phụ thu qua giá bán xăng dầu.
+ Huy động các nguồn vốn từ các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, cá nhân..., các hình thức phát hành cổ phiếu,
trái phiếu công trình, trái phiếu Chính phủ.
+ Nghiên cứu thành lập Quỹ bảo
trì đường bộ.
- Nguồn vốn nước ngoài
Tranh thủ các nguồn vốn ODA để đầu
tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Cần có các giải pháp để thực
hiện các dự án ODA: bố trí vốn đối ứng trong nước kịp thời, giải phóng mặt bằng
nhanh, đơn giản các thủ tục xây dựng cơ bản, đồng thời với việc tăng cường các
biện pháp giám sát, kiểm tra thực hiện, nâng cao hiệu quả sử dụng ODA.
Có các giải pháp, chính sách để
thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
Có chính sách nhất quán, hấp dẫn
lâu dài để khuyến khích và đảm bảo quyền lợi cho người đầu tư. Mở rộng các dạng
đầu tư khác như BT, BOT...
b) Các biện pháp tăng cường hiệu
quả quản lý và sử dụng các nguồn vốn.
- Các quyết định đầu tư cho các
công trình đường bộ phải căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch phát triển hệ thống kết
cấu hạ tầng giao thông.
- Chỉ đạo tập trung về công tác
quy hoạch, kế hoạch bảo trì và đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông từ
Trung ương tới địa phương.
- Xây dựng hệ thống tổ chức quản
lý mạng lưới giao thông đường bộ hợp lý.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn
định mức kinh tế - kỹ thuật, đơn giá hợp lý về xây dựng và sửa chữa công trình
giao thông đường bộ.
- Tăng cường công tác kiểm tra,
quản lý chất lượng công trình...
c) Chính sách phát triển nguồn
nhân lực.
d) Tổ chức tốt, có chính sách hợp
lý để các thành phần kinh tế tham gia phát triển giao thông đường bộ trong môi
trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh, phục vụ tốt nhất các nhu cầu đi lại, vận
tải của xã hội.
đ) Chính sách và giải pháp bảo vệ
môi trường trong phát triển giao thông vận tải đường bộ.
e) Chính sách và giải pháp về an
toàn giao thông đường bộ.
g) Chính sách áp dụng khoa học -
công nghệ mới.
h) Chính sách và giải pháp hội
nhập khu vực và quốc tế.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương tổ chức triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển giao thông vận tải
đường bộ Việt Nam đến 2020.
2. Trên cơ sở Quy hoạch phát triển
này, Bộ Giao thông vận tải cụ thể hoá và tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển
giao thông đường bộ Việt Nam đến 2020, và các kế hoạch chi tiết theo định kỳ 5
năm, hàng năm phù hợp với phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; hướng dẫn
kiểm tra quá trình thực hiện quy hoạch; đề xuất những giải pháp cần thiết để thực
hiện quy hoạch phát triển này, trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Định kỳ tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch 5 năm.
3. Các Bộ, ngành, Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện các nhiệm vụ,
mục tiêu của quy hoạch phát triển giao thông đường bộ, đảm bảo tính thống nhất,
đồng bộ với việc thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của ngành và địa
phương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Các
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.