ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1612/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
10 tháng 8 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ
72/2020/NĐ-CP; NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2021/NĐ-CP VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính
sách đối với Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị định số
42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 tháng 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng
Công an xã, thị trấn chính quy;
Căn cứ Nghị quyết số
33/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã loại I; mức phụ
cấp, trợ cấp đối với Ấp đội trưởng và lực lượng dân quân trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long;
Căn cứ Nghị quyết số
34/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
quy định mức hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách
chưa đủ 15 năm công tác kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác
khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Nghị quyết số
35/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày
16/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm, khu trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long;
Căn cứ Nghị quyết số
36/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ
từ ngân sách địa phương đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 505/TTr-SNV ngày 27 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai
thực hiện Nghị định số 72/2020/NĐ-CP; Nghị định số 42/2021/NĐ-CP và các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2.
Giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các
cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội
vụ, Giám đốc Sở Tài chính; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TT: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (b/c);
- CT, PCT UBND tỉnh (b/c);
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- LĐ.VPUBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- BTCD-NC tỉnh;
- Lưu: VT, 2.06.05.
|
CHỦ TỊCH
Lữ Quang Ngời
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NGHỊ ĐỊNH SỐ 72/2020/NĐ-CP; NGHỊ ĐỊNH SỐ
42/2021/NĐ-CP VÀ CÁC NGHỊ QUYẾT CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1612/QĐ-UBND ngày 10/8/2022 của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh)
Căn cứ Nghị định số
72/2020/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật Dân quân tự vệ về tổ chức xây dựng lực lượng và chế độ, chính
sách đối với Dân quân tự vệ (sau đây gọi tắt là Nghị định số 72/2020/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị định số
42/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 tháng 2021 của Chính phủ quy định việc xây dựng
Công an xã, thị trấn chính quy (sau đây gọi tắt là Nghị định số
42/2021/NĐ-CP);
Căn cứ Nghị quyết số
33/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
quy định số lượng Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã loại I; mức phụ
cấp, trợ cấp đối với Ấp đội trưởng và lực lượng dân quân trên địa bàn tỉnh Vĩnh
Long (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND);
Căn cứ Nghị quyết số
34/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
quy định mức hỗ trợ thôi việc đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách
chưa đủ 15 năm công tác kết thúc nhiệm vụ mà không bố trí sắp xếp được công tác
khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số
34/2022/NQ-HĐND);
Căn cứ Nghị quyết số
35/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
sửa đổi, bổ sung điểm a khoản 2 Điều 1 của Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND ngày
16/3/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định số lượng, chức danh, mức phụ cấp
đối với người hoạt động không chuyên trách và mức khoán kinh phí hoạt động của
các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ấp, khóm, khu trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 35/2022/NQ-HĐND);
Căn cứ Nghị quyết số
36/2022/NQ-HĐND ngày 15 tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long
sửa đổi, bổ sung khoản 1, khoản 2, Điều 1 của Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND
ngày 16 tháng 3 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chính sách hỗ trợ
từ ngân sách địa phương đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và ấp, khóm, khu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt
là Nghị quyết số 36/2022/NQ-HĐND);
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế
hoạch triển khai thực hiện Nghị định số 72/2020/NĐ-CP; Nghị định số
42/2021/NĐ-CP và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Mục đích
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp
thời các Nghị định của Chính phủ, Nghị quyết của HĐND tỉnh về triển khai thực
hiện một số quy định về xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy; Dân quân tự vệ
và người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp.
2. Yêu cầu
- Có giải pháp thực hiện đồng bộ,
kịp thời các nhiệm vụ nhằm triển khai đầy đủ các Nghị định của Chính phủ, Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai thực hiện một số quy định về xây dựng
Công an xã, thị trấn chính quy; Dân quân tự vệ và người hoạt động không chuyên
trách cấp xã, ấp.
- Có lộ trình cụ thể đảm bảo thực
hiện đầy đủ, kịp thời chế độ, chính sách đối với triển khai thực hiện một số
quy định về xây dựng Công an xã, thị trấn chính quy; Dân quân tự vệ và người hoạt
động không chuyên trách cấp xã, ấp. Thực hiện sắp xếp, bố trí phù hợp với yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ, kết hợp với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng đội ngũ người
hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp đảm bảo hệ thống chính trị cấp xã hoạt
động liên tục, ổn định, hiệu quả.
- Có sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng, cụ thể và phối hợp chặt chẽ của từng cơ quan, đơn vị, địa phương có liên
quan.
II. NHIỆM VỤ,
GIẢI PHÁP
1. Triển khai các Nghị định,
Nghị quyết
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã triển khai, quán triệt đầy đủ nội dung của
Nghị định số 72/2020/NĐ-CP; Nghị định số 42/2021/NĐ-CP; các Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh; nêu rõ mục đích, yêu cầu
của việc sắp xếp đội ngũ người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ấp.
Thời gian thực hiện: Chậm nhất
đến ngày 10 tháng 8 năm 2022.
2. Tổ chức thực hiện các Nghị
định của Chính phủ
- Giám đốc Công an tỉnh chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp tục
tổ chức thực hiện Nghị định số 42/2021/NĐ-CP đảm bảo kịp thời. Quan tâm cơ chế
quản lý, chính sách đối với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách phụ trách ấp,
tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện đúng quy định.
- Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy
quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện tiếp tục tổ chức thực hiện Nghị định số 72/2020/NĐ-CP đảm bảo kịp thời.
Thời gian thực hiện: Chậm nhất
đến ngày 10 tháng 8 năm 2022.
3. Tổ chức thực hiện các Nghị
quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
a) Người hoạt động không chuyên
trách cấp xã
Trên cơ sở số lượng chức danh
theo quy định tại Điều 1, Nghị quyết số 02/2020/NQ-HĐND được sửa đổi bổ sung bởi
Điều 1, Nghị quyết số 35/2022/NQ-HĐND; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện chỉ đạo
Ủy ban nhân dân cấp xã tiến hành sắp xếp lại đội ngũ người hoạt động không
chuyên trách cấp xã đúng theo quy định. Trong đó, quan tâm thực hiện các nội
dung sau:
- Đối với xã loại I, xã loại
III: thay chức danh người hoạt động không chuyên trách Phó Trưởng Công an bằng
chức danh Phụ trách nông thôn mới, đô thị văn minh.
Ưu tiên bố trí Phó Trưởng Công
an, Công an xã, thị trấn bán chuyên trách có trình độ chuyên môn từ Trung cấp
trở lên giữ chức danh Phụ trách nông thôn mới, đô thị văn minh.
- Đối với cấp xã loại II: thay
chức danh người hoạt động không chuyên trách Phó Trưởng Công an bằng chức danh
Phụ trách nông thôn mới, đô thị văn minh; điều chỉnh giảm 01 người giữ danh Phó
Chỉ huy Trưởng quân sự để tăng thêm 01 người giữ chức danh Văn phòng Đảng ủy -
Tuyên giáo.
Ưu tiên bố trí Phó Trưởng công
an, Công an xã, thị trấn bán chuyên trách, Phó Chỉ huy Trưởng quân sự có trình
độ chuyên môn từ Trung cấp trở lên giữ chức danh Phụ trách nông thôn mới, đô thị
văn minh; Văn phòng Đảng ủy - Tuyên giáo.
Thời gian thực hiện: Chậm nhất
đến ngày 31 tháng 8 năm 2022.
b) Mức khoán kinh phí hoạt động
cho ấp, khóm, khu (sau đây gọi tắt là ấp)
Kinh phí hoạt động cho ấp thực
hiện theo khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số 03/2020/NQ-HĐND được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 2, Điều 1, Nghị quyết số 36/2022/NQ-HĐND, áp dụng kể từ ngày 01 tháng
8 năm 2022.
Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
yêu cầu thực hiện nhiệm vụ cụ thể tại địa phương và tùy thuộc vào tình hình thực
tế của ấp để hướng dẫn việc sử dụng kinh phí khoán cho hoạt động của ấp (chi
cho hoạt động thường xuyên của ấp và chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp
tham gia vào các công việc của ấp).
c) Chế độ thôi việc đối với Công
an xã, thị trấn bán chuyên trách chưa đủ 15 năm công tác
Công an xã, thị trấn bán chuyên
trách, nghỉ việc từ ngày 16 tháng 5 năm 2021 trở về sau, có thời gian công tác
chưa đủ 15 năm được hưởng chế độ thôi việc theo Nghị quyết số 34/2022/NQ-HĐND.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện chế độ thôi việc đối với
Công an xã, thị trấn bán chuyên trách chưa đủ 15 năm công tác đảm bảo đúng đối
tượng, đúng trình tự, thủ tục quy định.
Thời gian thực hiện: chậm nhất đến
ngày 31 tháng 8 năm 2022.
d) Số lượng Phó Chỉ huy Trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã loại I; mức phụ cấp, trợ cấp đối với Ấp đội Trưởng
và lực lượng dân quân
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện số lượng Phó Chỉ huy Trưởng
Ban Chỉ huy quân sự cấp xã; mức phụ cấp, trợ cấp đối với Ấp đội Trưởng và lực
lượng dân quân đúng theo quy định tại Nghị quyết số 33/2022/NQ-HĐND ngày 15
tháng 7 tháng 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long quy định số lượng Phó
Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp xã loại I; mức phụ cấp, trợ cấp đối với Ấp
đội trưởng và lực lượng dân quân trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
III. BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN
Chậm nhất đến ngày 15 tháng 9
năm 2022, Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nội vụ
để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ
- Hướng dẫn thực hiện Nghị quyết
số 34/2022/NQ-HĐND.
- Phối hợp với Công an tỉnh, Bộ
Chỉ huy quân sự tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện Nghị định số 72/2020/NĐ-CP;
Nghị định số 42/2021/NĐ-CP.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết quy định chế độ thôi việc đối
với Công an xã, thị trấn bán chuyên trách nghỉ việc do việc xây dựng Công an
xã, thị trấn chính quy từ ngày 16 tháng 5 năm 2021 trở về trước, có thời gian
công tác chưa đủ 15 năm, trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm 2022.
- Tổng hợp kết quả thực hiện của
Hội đồng nhân dân cấp huyện báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính
Phối hợp Sở Nội vụ hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã thực hiện các chế độ chính sách theo quy định.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
Tổ chức thực hiện và chỉ đạo Ủy
ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các nội dung của Kế hoạch
này.
Chủ động rà soát, thực hiện các
chế độ, chính sách đối với người lao động kịp thời, đúng trình tự, thủ tục theo
quy định; rà soát, tổng hợp nhu cầu kinh phí đề nghị Sở Tài chính trình Ủy ban
nhân dân tỉnh cấp bổ sung để đảm bảo thực hiện chính sách.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch
theo tiến độ; kịp thời, báo cáo kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc
(nếu có) cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.