Quyết định 161/QĐ-UBND năm 2014 về Đề án hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013-2015
Số hiệu | 161/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/02/2014 |
Ngày có hiệu lực | 20/02/2014 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Phan Anh Vũ |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 20 tháng 02 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 19/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1520/TTr-SCT ngày 26/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan và các doanh nghiệp thuộc đối tượng đề án, triển khai thực hiện nội dung đề án theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 20/02/2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 29/11/2005;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 19/6/2009;
Quyết định số 399/QĐ-UBND, ngày 27/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Quyết định số 384/QĐ-UBND, ngày 22/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh Long năm 2013.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU:
Ngày nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt. Trước tình hình này, các doanh nghiệp cần có nhu cầu tạo sự khác biệt cho riêng mình. Trong khi đó, thương hiệu lại được xem là một dấu ấn khác biệt, nó giúp cho người tiêu dùng hài lòng, tin tưởng, an tâm khi sử dụng sản phẩm dịch vụ có thương hiệu. Đặc biệt, khi thu nhập người tiêu dùng tăng thì nhu cầu sử dụng những sản phẩm chất lượng cao, có thương hiệu cũng không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, thương hiệu còn giúp doanh nghiệp có mặt hàng chiến lược và chiến lược phát triển.
Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường với số lượng ngày càng lớn, vì thế cạnh tranh không còn đơn giản chỉ là giá và chất lượng mà là cạnh tranh toàn diện, cạnh tranh giữa các thương hiệu mạnh, nổi tiếng. Chính vì vậy mà vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu là rất cần thiết và cần được quan tâm nhiều hơn, là việc làm mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp.
1. Khái niệm thương hiệu:
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 161/QĐ-UBND |
Vĩnh Long, ngày 20 tháng 02 năm 2014 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số Điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 19/6/2009;
Căn cứ Quyết định số 399/QĐ-UBND ngày 27/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Công thương tại Tờ trình số 1520/TTr-SCT ngày 26/12/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Đề án Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2013 - 2015”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, thủ trưởng các ngành chức năng có liên quan và các doanh nghiệp thuộc đối tượng đề án, triển khai thực hiện nội dung đề án theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Công thương, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Văn hóa Thể thao và Du lịch, Chủ tịch Liên minh các Hợp tác xã, Giám đốc Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, các đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH |
HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
VĨNH LONG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 161/QĐ-UBND ngày 20/02/2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 29/11/2005;
Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sở hữu trí tuệ, ngày 19/6/2009;
Quyết định số 399/QĐ-UBND, ngày 27/02/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP, ngày 07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu;
Quyết định số 384/QĐ-UBND, ngày 22/02/2013 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Vĩnh Long năm 2013.
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU:
Ngày nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với tình hình cạnh tranh gay gắt. Trước tình hình này, các doanh nghiệp cần có nhu cầu tạo sự khác biệt cho riêng mình. Trong khi đó, thương hiệu lại được xem là một dấu ấn khác biệt, nó giúp cho người tiêu dùng hài lòng, tin tưởng, an tâm khi sử dụng sản phẩm dịch vụ có thương hiệu. Đặc biệt, khi thu nhập người tiêu dùng tăng thì nhu cầu sử dụng những sản phẩm chất lượng cao, có thương hiệu cũng không ngừng tăng lên. Bên cạnh đó, thương hiệu còn giúp doanh nghiệp có mặt hàng chiến lược và chiến lược phát triển.
Hiện nay, Việt Nam đã trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO) thì việc cạnh tranh lại càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp tham gia vào thị trường với số lượng ngày càng lớn, vì thế cạnh tranh không còn đơn giản chỉ là giá và chất lượng mà là cạnh tranh toàn diện, cạnh tranh giữa các thương hiệu mạnh, nổi tiếng. Chính vì vậy mà vấn đề xây dựng và phát triển thương hiệu là rất cần thiết và cần được quan tâm nhiều hơn, là việc làm mang tính sống còn đối với các doanh nghiệp.
1. Khái niệm thương hiệu:
Theo từ điển bách khoa toàn thư, khái niệm trong người tiêu dùng về sản phẩm với dấu hiệu của nhà sản xuất gắn lên mặt, lên bao bì hàng hóa nhằm khẳng định chất lượng và xuất xứ sản phẩm. Thương hiệu thường gắn liền với quyền sở hữu của nhà sản xuất và thường được ủy quyền cho người đại diện thương mại chính thức.
Theo định nghĩa của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới (WIPO): Thương hiệu là một dấu hiệu (hữu hình và vô hình) đặc biệt để nhận biết một sản phẩm hàng hóa hay một dịch vụ nào đó được sản xuất hay được cung cấp bởi một cá nhân hay một tổ chức.
Thương hiệu được hiểu là một dạng tài sản phi vật chất. Lưu ý phân biệt thương hiệu với nhãn hiệu. Một nhà sản xuất thường được đặc trưng bởi một thương hiệu, nhưng có thể có nhiều nhãn hiệu hàng hóa khác nhau.
Thương hiệu ngày nay đang ngày càng trở nên một thành tố quan trọng trong văn hóa và trong nền kinh tế.
2. Khái niệm nhãn hiệu và sự liên quan đến thương hiệu:
Nhãn hiệu là tài sản hữu hình của doanh nghiệp, do doanh nghiệp xây dựng và có giá trị cụ thể như tên của doanh nghiệp, tên của một sản phẩm hàng hóa cùng với biểu tượng của doanh nghiệp đó được đăng ký và chứng nhận quyền sử dụng. Điều này sẽ giúp doanh nghiệp quản lý những việc vi phạm quyền sử dụng nhãn hiệu như bị nhái hoặc làm hàng giả. Về mặt chuyên môn, nhãn hiệu thường được gắn liền với các thuật ngữ như: Nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu dịch vụ, tên gọi xuất xứ, chỉ dẫn địa lý, tên thương mại và vi phạm quyền sử dụng nhãn hiệu hàng hóa.
Đối với thương hiệu, nó là tài sản vô hình của doanh nghiệp nhưng chỉ hiện diện trong tâm trí khách hàng hoặc người tiêu dùng. Thương hiệu bao gồm nhiều yếu tố như tên, biểu tượng, ấn tượng, danh dự, uy tín… dùng để nhận biết và phân biệt với các tên hoặc sản phẩm khác trên thị trường.
Thương hiệu có một số đặc điểm như sau:
- Là loại tài sản vô hình, có giá trị ban đầu bằng không. Giá trị của nó được hình thành dần do sự đầu tư vào chất lượng sản phẩm và các phương tiện quảng cáo.
- Thương hiệu là tài sản thuộc sở hữu của doanh nghiệp, nhưng lại nằm ngoài phạm vi doanh nghiệp và tồn tại trong tâm trí người tiêu dùng.
- Thương hiệu được hình thành dần qua thời gian nhờ nhận thức của người tiêu dùng khi họ sử dụng sản phẩm của những nhãn hiệu được yêu thích, tiếp xúc với hệ thống của các nhà phân phối và qua quá trình tiếp nhận những thông tin về sản phẩm.
- Thương hiệu là tài sản có giá trị tiềm năng rất lớn, không bị ảnh hưởng bởi sự biến động trong hoạt động của doanh nghiệp.
Ngày nay, thương hiệu có vai trò đặc biệt quan trọng, nhất là đối với doanh nghiệp và người tiêu dùng.
* Đối với người tiêu dùng:
- Thương hiệu giúp cho người tiêu dùng xác định chất lượng, đẳng cấp và mức giá của sản phẩm đó qua kinh nghiệm sử dụng của cá nhân hay qua các nguồn thông tin.
- Thương hiệu còn giúp người tiêu dùng tự tin hơn trong việc chọn lựa sản phẩm và giúp người tiêu dùng thể hiện phong cách riêng.
* Đối với doanh nghiệp:
- Thương hiệu mạnh đồng nghĩa với sản phẩm đồng nhất về chất lượng, uy tín và lợi nhuận cao hơn.
- Khách hàng sẽ tin tưởng và trung thành hơn đối với những doanh nghiệp hay sản phẩm có thương hiệu mạnh. Từ điều này, có thể giúp cho doanh nghiệp đẩy mạnh việc phát triển các thương hiệu phụ để mở rộng các nhóm sản phẩm mới phục vụ những nhóm khách hàng khác biệt về tuổi, phong cách, sở thích hoặc nhu cầu sử dụng.
- Đại lý tự tin hơn và sẵn lòng mua hàng của những doanh nghiệp có thương hiệu mạnh.
- Khi xây dựng và phát triển được thương hiệu, cơ hội phát triển thêm thương hiệu và nhượng quyền thương hiệu của doanh nghiệp sẽ ngày càng được đẩy mạnh.
- Có thương hiệu, doanh nghiệp sẽ có trách nhiệm hơn đối với việc cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lượng sản phẩm.
IV. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH:
1. So sánh tình hình xây dựng sử dụng phát triển sở hữu trí tuệ từ năm 2002 đến nay:
+ Số lượng đơn đăng ký sở hữu trí tuệ thống kê trước năm 2005
Đối tượng |
Sáng chế |
Giải pháp hữu ích |
Kiểu dáng công nghiệp |
Nhãn hiệu |
||||
Năm |
Đơn |
Bằng |
Đơn |
Bằng |
Đơn |
Bằng |
Đơn |
Bằng |
2002 |
|
|
|
|
|
|
25 |
54 |
2003 |
|
|
1 |
|
|
|
25 |
41 |
2004 |
|
|
|
|
1 |
|
58 |
7 |
Tổng cộng |
|
|
1 |
|
1 |
|
108 |
165 |
+ Số lượng đơn đăng ký sở hữu trí tuệ thống kê từ năm 2005 - 2012
Đối tượng |
Sáng chế |
Giải pháp hữu ích |
Kiểu dáng công nghiệp |
Nhãn hiệu |
||||
Năm |
Đơn |
Bằng |
Đơn |
Bằng |
Đơn |
Bằng |
Đơn |
Bằng |
2005 |
2 |
|
|
|
|
1 |
114 |
45 |
2006 |
|
|
|
|
2 |
2 |
99 |
40 |
2007 |
|
1 |
|
|
3 |
1 |
127 |
93 |
2008 |
2 |
|
1 |
|
6 |
3 |
94 |
90 |
2009 |
1 |
|
|
|
9 |
4 |
142 |
82 |
2010 |
1 |
|
2 |
1 |
6 |
5 |
57 |
71 |
2011 |
1 |
|
1 |
1 |
18 |
7 |
64 |
90 |
2012 |
|
|
|
1 |
12 |
8 |
85 |
46 |
Tổng cộng |
7 |
1 |
4 |
3 |
56 |
31 |
782 |
557 |
Qua việc so sánh tình hình xây dựng sử dụng phát triển sở hữu trí tuệ từ năm 2002 đến nay, ta thấy số lượng đơn vị đăng ký sở hữu trí tuệ tăng giảm không đều. Kết quả cho thấy rằng tài sản trí tuệ trên địa bàn tỉnh chưa được chú trọng khai thác phát triển.
2. Đánh giá:
2.1. Thuận lợi:
- Được sự quan tâm, tạo điều kiện của Nhà nước đối với công tác này hàng năm, tỉnh điều hành nguồn kinh phí thỏa đáng để hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến thương mại, xây dựng và phát triển thương hiệu, nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ mới...
- Các thành phần kinh tế đã thấy được tầm quan trọng của việc xây dựng và phát triển thương hiệu, nó góp phần gia tăng sản xuất, kinh doanh,…, là điều kiện rất lớn để doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường trong điều kiện hội nhập kinh tế hiện nay.
- Thị trường tiêu thụ sản phẩm ngày càng mở rộng, Việt Nam đã gia nhập WTO.
2.2. Khó khăn, hạn chế:
a) Khó khăn do cơ chế chính sách và quá trình thực thi pháp luật của Nhà nước:
- Các văn bản pháp lý về sở hữu trí tuệ nói chung và sở hữu công nghiệp nói riêng vẫn còn nhiều bất cập, nhất là sự thống nhất nội dung giữa các văn bản. Điều này đã dẫn đến việc thực thi các văn bản gặp rất nhiều khó khăn. Năm 2005, Luật Sở hữu trí tuệ ra đời, đã cơ bản thống nhất tổ chức được các quy định về sở hữu trí tuệ. Tuy nhiên, cho đến nay trong các văn bản pháp lý không có thuật ngữ thương hiệu mà chỉ có thuật ngữ nhãn hiệu hàng hóa. Do đó, doanh nghiệp thường cho rằng thương hiệu là nhãn hiệu hàng hóa. Vì vậy, công tác xây dựng và quảng bá thương hiệu thường được doanh nghiệp đánh đồng với đăng kí bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa.
- Mặc dù đã có các quy định về bảo hộ các đối tượng sở hữu trí tuệ, nhưng những văn bản hướng dẫn thực hiện và việc thực thi các quy định còn không ít hạn chế. Các hành vi vi phạm quyền sở hữu trí tuệ được xử lý chưa nghiêm, chưa đủ sức răn đe nên tình trạng diễn ra vẫn còn nhiều, khó kiểm soát.
- Những năm gần đây, tỉnh Vĩnh Long đặc biệt quan tâm và chỉ đạo thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2011 - 2015, nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng về việc tạo lập, quản lý và phát triển tài sản trí tuệ, góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của địa phương, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. Nhìn chung, chương trình chưa tác động mạnh mẽ đến sự quan tâm của các doanh nghiệp trong toàn tỉnh.
b) Khó khăn từ phía doanh nghiệp:
- Vấn đề hạn chế về vốn là một trong những lý do chính của hầu hết các doanh nghiệp trong tỉnh như: Qui mô chủ yếu là vừa và nhỏ, trình độ của nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp, năng lực quản lý điều hành của đội ngũ lãnh đạo còn yếu, kiến thức về thương hiệu chưa cao, chưa có nhiều hoạt động nhằm nâng cao nhận thức, nâng cao trình độ xây dựng thương hiệu của đội ngũ cán bộ của mình.
- Doanh nghiệp chưa quan tâm và hiểu thật sự giá trị của thương hiệu một số đơn vị đã có thương hiệu nhưng không có chiến lược phát triển thương hiệu hợp lý dẫn đến mất dần thương hiệu đã tạo dựng như: Bưởi năm roi Mỹ Hoà, Cam sành Tam Bình,…
- Các doanh nghiệp chưa có chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu lâu dài, phù hợp, chưa có kế hoạch quản lý nhãn hiệu, thương hiệu thích ứng với sự phát triển của thương hiệu và thị trường.
- Dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực này còn khá mới mẻ và ít. Phần lớn các đơn vị hoạt động trong lĩnh vực này chỉ đơn thuần giúp các doanh nghiệp đăng kí nhãn hiệu hàng hóa, …, chưa có hoặc rất ít đơn vị chuyên sâu về thương hiệu.
c) Đối với người tiêu dùng:
Theo kết quả, điều tra khảo sát của CLB hàng Việt Nam chất lượng cao, thương hiệu đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng, xếp ở vị trí thứ nhất với tỷ lệ 56%. Nhưng hiện nay, tình trạng hàng gian, hàng giả diễn biến phức tạp, gần như sản phẩm nào sau khi ra đời một thời gian cũng đều bị làm giả, kể cả những sản phẩm đơn giản, giá trị thấp. Hàng giả xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ nhập khẩu ngày càng nghiêm trọng và tinh vi, qua đường nhập khẩu chính ngạch lẫn tiểu ngạch và nhập lậu. Trên thị trường nội địa, loại hàng nêu trên vẫn còn mua bán ở các chợ nông thôn, thị trấn,…. Người tiêu dùng đôi khi gặp khó khăn trong việc lựa chọn đúng nhãn hiệu, sản phẩm họ cần. Từ đó, dẫn đến nhiều hệ lụy không mong muốn cho người tiêu dùng như: Dị ứng, ngộ độc thực phẩm,….
V. NHIỆM VỤ, MỤC TIÊU HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU:
1. Mục tiêu chung:
- Trợ giúp các thành phần kinh tế, nhất là doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh trong hoạt động xây dựng và quảng bá thương hiệu ra thị trường, giúp các doanh nghiệp hội nhập thành công vào nền kinh tế thị trường.
- Tạo ra những giá trị vững chắc trong sản xuất, giúp tăng năng lực cạnh tranh, nâng cao hiệu quả kinh doanh, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế nhất là doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh.
- Thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển hiệu quả và bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng mới và phát triển 7 thương hiệu trong đó:
+ Công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp: 04 thương hiệu;
+ Nông nghiệp: 02 thương hiệu;
+ Dịch vụ, du lịch: 01 thương hiệu.
- Xây dựng mới 10 nhãn hiệu hàng hóa.
(Chi tiết phụ lục I).
3. Nội dung hỗ trợ:
- Tổ chức hội thảo, tập huấn kiến thức về xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Thiết kế logo.
- Đăng ký bảo hộ nhãn hiệu.
- Tư vấn chiến lược xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Quảng bá trên phương tiện truyền thông.
4. Nội dung thực hiện, tiến độ, kinh phí thực hiện đề án:
4.1. Nội dung thực hiện:
Sở Công thương đã thực hiện việc: Lựa chọn đơn vị thụ hưởng; điều tra, khảo sát tình hình xây dựng và sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu của các sản phẩm được lựa chọn trong thời gian qua (chi tiết kèm phụ lục II về tiêu chí lựa chọn đơn vị thụ hưởng).
- Tổ chức 01 cuộc hội thảo 02 cuộc tập huấn về xây dựng và phát triển thương hiệu.
- Xây dựng chiến lược và phát triển cho 07 thương hiệu.
- Hỗ trợ chi phí xây dựng video clip cho 07 thương hiệu.
- Xây dựng 10 nhãn hiệu hàng hóa mới.
4.2. Kinh phí và tiến độ thực hiện:
Dự kiến tổng kinh phí thực hiện đề án: 14.000.000.000 đồng (theo số liệu tham khảo của công ty TEN Group - Tp. HCM thì chi phí xây dựng và phát triển cho 01 thương hiệu khoản 02 tỷ đồng).
Trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ từ ngân sách nhà nước cho đề án: 1.470.000.000 đồng (một tỷ, bốn trăm bảy mươi triệu đồng chẵn) (chi tiết xem phụ lục III).
- Doanh nghiệp đối ứng: 12.530.000.000 đồng (mười hai tỷ, năm trăm ba mươi triệu đồng).
Phân kỳ sử dụng kinh phí:
* Năm 2013: 110.000.000 đồng (một trăm mười triệu đồng).
Nội dung: Đã thực hiện xong
+ Điều tra, khảo sát tình hình xây dựng và sử dụng nhãn hiệu hàng hóa, thương hiệu của các sản phẩm trong thời gian qua để lựa chọn đơn vị thụ hưởng.
+ Đã xây dựng xong 03 nhãn hiệu gửi Cục Sở hữu trí tuệ để thẩm định cấp chứng nhận, cụ thể: Tàu hủ ky Mỹ Hoà, Cam sành Tam Bình, bánh tráng giấy Tường Lộc.
* Năm 2014: 805.000.000 đồng (tám trăm lẻ năm triệu đồng).
Nội dung:
+ Tổ chức 01 cuộc hội thảo và 01 cuộc tập huấn về xây dựng và phát triển thương hiệu.
+ Hỗ trợ xây dựng 5 nhãn hiệu hàng hóa.
+ Hỗ trợ xây dựng chiến lược 4 thương hiệu (thuê đơn vị tư vấn) cho 04 đơn vị:
1. DNTN Nước chấm Hoà Hiệp.
2. Nhà máy Phân bón Cửu Long.
3. DNTN Chế biến thực phẩm và Thương mại Hồng Hương.
4. Du lịch Vinh Sang.
+ Hỗ trợ chi phí phát triển 4 thương hiệu (báo chí, pano, internet).
+ Hỗ trợ chi phí xây dựng video clip cho 4 thương hiệu (thuê đơn vị tư vấn).
* Năm 2015: 555.000.000 đồng (năm trăm năm mươi lăm triệu đồng).
Nội dung:
+ Tổ chức 01 cuộc tập huấn về xây dựng và phát triển thương hiệu.
+ Hỗ trợ xây dựng 2 nhãn hiệu hàng hóa.
- Hỗ trợ xây dựng chiến lược 3 thương hiệu (thuê đơn vị tư vấn) cho 03 đơn vị.
1. Hiệp hội gạch gốm mỹ nghệ Vĩnh Long.
2. HTX Bưởi năm roi Mỹ Hoà.
3. HTX Thương mại - Dịch vụ Hoàn Thiện (Cam sành Tam Bình).
+ Hỗ trợ chi phí phát triển 3 thương hiệu (báo chí, pano, internet).
+ Hỗ trợ chi phí xây dựng video clip cho 3 thương hiệu (thuê đơn vị tư vấn).
5. Giải pháp:
5.1. Công tác quản lý nhà nước:
Chỉ đạo các cơ quan, ban ngành và tuyên truyền đến các thành phần kinh tế cùng nhau phối hợp thực hiện đề án xây dựng và phát triển thương hiệu.
Nâng cao vai trò công tác khuyến công, xúc tiến thương mại nhằm tháo gỡ khó khăn, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
5.2. Giải pháp về vốn:
Tổng kinh phí thực hiện đề án: 14 tỷ đồng, trong đó:
- Kinh phí hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh là: 1.470.000.000 đồng (một tỷ, bốn trăm bảy mươi triệu đồng).
- Vốn đối ứng của các thành phần kinh tế.
- Ngoài ra, các thành phần kinh tế khi tham gia đề án, thuộc đối tượng của chương trình mục tiêu quốc gia về áp dụng sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng sẽ được hỗ trợ: Tập huấn về quản lý năng lượng, thực hiện kiểm toán năng lượng, tư vấn xây dựng hệ thống quản lý, sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, nâng cấp, cải tiến, hợp lý hóa dây chuyền công nghệ....
- Bên cạnh đó, các thành phần kinh tế khi tham gia đề án thuộc đối tượng hoạt động ngành nghề nông thôn theo Nghị định số 66/2006/NĐ-CP ngày 07/7/2006 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn, sẽ được hỗ trợ về mặt bằng sản xuất, đầu tư, tín dụng; xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ,... theo đúng quy định.
- Vay vốn từ các ngân hàng thương mại và vay ưu đãi từ nguồn Quỹ đầu tư phát triển tỉnh Vĩnh Long (đảm bảo đủ điều kiện và đúng đối tượng cho vay theo quy định).
5.3. Giải pháp về thông tin tuyên truyền:
a) Nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về xây dựng và phát triển thương hiệu:
Tập huấn bồi dưỡng, nâng cao kiến thức về các chính sách, biện pháp xây dựng và phát triển thương hiệu cho đội ngũ cán bộ chịu trách nhiệm về hoạt động này của doanh nghiệp để họ có thể xây dựng được một chiến lược và phát triển thương hiệu phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp.
b) Hỗ trợ quảng bá thương hiệu:
Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tham gia các hội chợ triển lãm trong, ngoài tỉnh kể cả quốc tế bằng nguồn kinh phí xúc tiến thương mại của tỉnh.
Lựa chọn các phương tiện quảng cáo phù hợp với từng thị trường ở những thời điểm khác nhau trong chiến lược phát triển thương hiệu. Các phương tiện để tiếp cận và nhận biết thương hiệu có thể là truyền hình, video, trên mạng, radio, báo chí, tờ rơi, biển hiệu ngoài trời, trưng bày tại siêu thị và điểm bán hàng, pano tại những nơi công cộng, trên bao bì sản phẩm, thông qua hệ thống người thân qua nhân viên bán hàng hoặc tham gia các hội chợ triển lãm. Mỗi phương tiện quảng cáo khác nhau sẽ có những ưu nhược điểm khác nhau và sẽ phù hợp với khả năng của từng doanh nghiệp về tài chính cũng như khai thác, quản lý thông điệp.
5.4. Đối với các thành phần kinh tế:
Đổi mới quy trình sản xuất, đổi mới công nghệ nhằm tạo ra những sản phẩm đồng nhất, chất lượng ổn định.
Xây dựng và áp dụng các tiêu chuẩn như: ISO 9001, ISO 14000, ISO 22000; Viet GAP, Global GAP, HACCP, GMP, … tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh.
1. Sở Công thương (đơn vị tổ chức triển khai Đề án):
- Chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã, các ngành có liên quan, các địa phương tổ chức triển khai thực hiện Đề án này. Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức hiện công tác hỗ trợ các doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu. Xây dựng kế hoạch thực hiện đề án hàng năm và phối hợp với các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các thành phần kinh tế tham gia có liên quan triển khai thực hiện.
- Hỗ trợ doanh nghiệp thông qua các chương trình xúc tiến thương mại.
- Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, giám sát Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp - đơn vị triển khai thực hiện đề án trong quá trình thực hiện.
- Giao Giám đốc Sở Công thương chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng và phát triển thương hiệu.
2. Sở Khoa học và Công nghệ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh các Hợp tác xã, các ngành có liên quan, các địa phương hướng dẫn các thủ tục chuyên ngành về đăng ký, xây dựng, phát triển tài sản trí tuệ.
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương phân tích, đánh giá thực trạng xây dựng và sử dụng nhãn hiệu hàng hóa của các cơ sở doanh nghiệp thời gian qua. Từ đó đề ra các định hướng, giải pháp nhằm phát triển thương hiệu cho các sản phẩm hàng hóa của tỉnh.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, các địa phương có liên quan tổ chức triển khai, vận động các thành phần kinh tế tham gia thực hiện đề án đối với những đối tượng thuộc ngành quản lý.
- Hướng dẫn và triển khai thực hiện các tiêu chuẩn Viet GAP, Global GAP,….
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Công thương hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện Đề án này.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính; Sở Công thương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh cân đối nguồn vốn để thực hiện đề án giai đoạn 2013 - 2015 và hàng năm.
5. Sở Tài chính: Phân bổ kinh phí, hướng dẫn chứng từ và thanh quyết toán thực hiện đề án từ nguồn kinh phí ngân sách của tỉnh theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước về tài chính.
6. Liên minh Hợp tác xã: Phối hợp với Sở Công thương tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các hợp tác xã tham gia thực hiện các nội dung của đề án.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Chủ trì, phối hợp với Sở Công thương, các ngành, các địa phương liên quan thực hiện công tác tuyên truyền, vận động các thành phần kinh tế tham gia thực hiện của đề án; tư vấn về xây dựng, phát triển thương hiệu hàng hóa thuộc lĩnh vực ngành quản lý.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
- Phối hợp Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch lựa chọn đơn vị thụ hưởng đề án phù hợp theo quy định chức năng thuộc 03 sở nêu trên.
- Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra các phòng thực hiện đề án, nhất là lựa chọn các đơn vị thụ hưởng.
9. Đối tượng tham gia thụ hưởng đề án:
- Phối hợp chặt chẽ với đơn vị thực hiện đề án trong quá trình tổ chức triển khai đề án, nhất là phân bổ nguồn vốn đối ứng trong việc xây dựng thương hiệu.
- Có nhiệm vụ duy trì và tiếp tục phát triển thương hiệu khi hết thời gian hỗ trợ từ phía nhà nước.
10. Các sở ngành có liên quan khác tùy theo chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Công thương, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch thực hiện các công tác liên quan đến việc triển khai thực hiện Đề án này.
Hàng quý, 6 tháng, năm các cơ quan đơn vị liên quan nêu trên báo cáo kết quả thực hiện đề án về Sở Công thương để tổng hợp báo cáo gửi Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định./.
DANH SÁCH HỖ TRỢ XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN 07 THƯƠNG HIỆU VÀ XÂY DỰNG 10 NHÃN HIỆU
TT |
ĐƠN VỊ |
GIẢI THÍCH LÝ DO |
GHI CHÚ |
NĂM 2013 HỖ TRỢ XÂY DỰNG NHÃN HIỆU |
|||
1 |
Tàu hủ ky Mỹ Hòa (thị xã Bình Minh) |
|
đã thực hiện |
2 |
Cam sành Tam Bình (huyện Tam Bình) |
|
đã thực hiện |
3 |
Bánh tráng giấy Tường Lộc (huyện Tam Bình) |
|
đã thực hiện |
NĂM 2014 HỖ TRỢ XÂY DỰNG 04 THƯƠNG HIỆU, 05 NHÃN HIỆU |
|||
|
|
|
|
1 |
DNTN Nước chấm Hoà Hiệp |
Đơn vị muốn sớm xây dựng thương hiệu và sẵn sàng đối ứng kinh phí thực hiện |
|
2 |
Nhà máy Phân bón Cửu Long |
Đơn vị muốn sớm xây dựng thương hiệu và sẵn sàng đối ứng kinh phí thực hiện |
|
3 |
DNTN Chế biến thực phẩm và Thương mại Hồng Hương |
Đơn vị muốn sớm xây dựng thương hiệu và sẵn sàng đối ứng kinh phí thực hiện |
|
4 |
Du lịch Vinh Sang |
Đơn vị muốn sớm xây dựng thương hiệu và sẵn sàng đối ứng kinh phí thực hiện |
|
|
|
|
|
5 |
Nước mắm Huỳnh Hương (huyện Bình Tân) |
DN cần hỗ trợ sớm |
|
6 |
Cơ khí Phúc Hậu (huyện Bình Tân) |
DN cần hỗ trợ sớm |
|
7 |
Nước mắm Tân Hiệp Hương (huyện Bình Tân) |
DN cần hỗ trợ sớm |
|
8 |
Cơ sở sản xuất bánh Hải Ký (Tp. Vĩnh Long) |
DN cần hỗ trợ sớm |
|
9 |
Cty Thành Nguyện Vĩnh Long (Tp. Vĩnh Long) |
DN cần hỗ trợ sớm |
|
NĂM 2015 HỖ TRỢ XÂY DỰNG 03 THƯƠNG HIỆU, 02 NHÃN HIỆU |
|||
|
XÂY DỰNG 03 THƯƠNG HIỆU |
|
|
1 |
Hiệp hội gạch gốm mỹ nghệ Vĩnh Long |
Đơn vị đang gặp khó khăn về đầu ra sản phẩm và tài chính hoạt động |
|
2 |
Bưởi năm roi Mỹ Hòa (thị xã Bình Minh) |
HTX đang đầu tư hạ tầng cho khâu đóng gói, bảo quản sau thu hoạch |
|
3 |
Cam sành Tam Bình (huyện Tam Bình) |
HTX đang chứng nhận lại nhãn hiệu tập thể |
|
|
XÂY DỰNG 02 NHÃN HIỆU |
|
|
4 |
Nhãn hiệu tập thể cây lác huyện Vũng Liêm |
Hội nông dân huyện có ý định thành lập HTX trước để quản lý và sử dụng nhãn hiệu được cụ thể |
|
5 |
Chôm chôm Java Tân Khánh (huyện Trà Ôn) |
|
|
TIÊU CHÍ LỰA CHỌN ĐƠN VỊ THỤ HƯỞNG TỪ ĐỀ ÁN
1. Đối với lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp:
Phải đạt các tiêu chí sau:
- Sản lượng sản xuất phải tương đối lớn và ổn định qua các năm.
- Chất lượng đạt tiêu chuẩn cơ sở hoặc có hệ thống quản lý chất lượng như: ISO, HACCP, GMP,… hoặc các tiêu chuẩn khác.
- Có sản phẩm được Cục Sở hữu trí tuệ chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp,…
- Có thị trường tiềm năng.
2. Đối với lĩnh vực nông nghiệp:
Phải đạt các tiêu chí sau:
- Diện tích vùng nguyên liệu bằng hoặc lớn hơn 1.000 hecta.
- Chất lượng sản phẩm đạt tiêu chuẩn tiêu thụ nội địa hoặc tiêu thụ nội địa và xuất khẩu.
- Có mô hình đạt chứng nhận GAP: VietGAP, Global GAP hoặc các chứng nhận khác.
- Sản phẩm được Cục Sở hữu trí tuệ chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý, kiểu dáng công nghiệp,…
- Có thị trường tiêu thụ khá tốt, có tiềm năng phát triển.
3. Đối với lĩnh vực dịch vụ, du lịch:
Phải đạt các tiêu chí sau:
- Số lượng khách đông và ổn định qua các năm.
- Chất lượng phục vụ đạt tiêu chuẩn cơ sở hoặc có hệ thống quản lý chất lượng ISO hoặc các tiêu chuẩn khác.
- Đơn vị được Cục Sở hữu trí tuệ chứng nhận nhãn hiệu hàng hóa, chỉ dẫn địa lý,…
- Thị trường đang phát triển tốt và có thể phát triển trong tương lai.
TỔNG DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
STT |
Nội dung |
Thời gian Dự kiến |
Ước tính kinh phí (đồng) |
Thực hiện |
1 |
- Điều tra, khảo sát tình hình xây dựng, sử dụng và phát triển 7 thương hiệu của các thương hiệu, sản phẩm được lựa chọn. |
Quý IV năm 2013 |
50.000.000 |
- Sở Công thương - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch - Liên minh HTX tỉnh - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
2 |
Tổ chức 01cuộc hội thảo, 02 cuộc tập huấn về xây dựng và phát triển thương hiệu (Chi tiết bảng 3.1 và 3.2 kèm theo) |
Năm 2014, 2015 |
100.000.000 |
- Sở Công thương - Sở Nông nghiệp và PTNT - Sở Khoa học và Công nghệ, Liên minh các HTX - Liên minh các HTX |
3 |
Hỗ trợ xây dựng 10 nhãn hiệu hàng hóa gồm: Hỗ trợ thiết kế và xây dựng quy chế sử dụng nhãn hiệu, đăng ký nhãn hiệu. (Chi tiết bảng 3.3 kèm theo) |
Quý III, quý IV năm 2013, năm 2014, 2015 |
200.000.000 |
- Sở Khoa học và Công nghệ - Sở Công thương - Các thành phần kinh tế - UBND các huyện, thị xã, thành phố |
4 |
Hỗ trợ xây dựng chiến lược phát triển 07 thương hiệu (Thuê đơn vị tư vấn thực hiện qua 05 bước sau: 1. Xác định giá trị của thương hiệu 2. Xác định mục tiêu của thương hiệu 3. Tập trung vào thị trường mục tiêu 4. Xác định những rào cản 5. Xây dựng hình ảnh nhận diện thương hiệu) (Chi tiết bảng 3.4, 3.5 kèm theo) |
Năm 2014, 2015 |
700.000.000 |
- Sở Công thương - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Khoa học và Công nghệ - Liên minh HTX tỉnh - Các thành phần kinh tế - Đơn vị tư vấn |
5 |
Hỗ trợ chi phí phát triển thương hiệu quảng bá trên báo chí, pano, áp phích, internet,… |
Năm 2014 - 2015 |
210.000.000 |
- Sở Công thương - Các thành phần kinh tế |
6 |
Hỗ trợ chi phí xây dựng video clip 7 thương hiệu (trọn gói các chi phí xây dựng kịch bản, quay phim, hoàn chỉnh,…) |
Năm 2014 - 2015 |
210.000.000 |
- Sở Công thương - Đơn vị phối hợp - Các thành phần kinh tế |
Tổng cộng: |
1.470.000.000 |
|
Bằng chữ: Một tỷ, bốn trăm bảy mươi triệu đồng chẵn.
Bảng 3.1: DỰ TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC HỘI THẢO
Nội dung: Xây dựng và phát triển thương hiệu và các vấn đề về tài sản trí tuệ.
STT |
Diễn giải nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
|
Tổ chức hội thảo xây dựng và phát triển thương hiệu |
|
|
|
30.000.000 |
1 |
Chi phí báo cáo viên |
|
|
|
8.800.000 |
- |
Chi phí báo cáo viên (chuyên gia) |
Người |
1 |
2.000.000 |
2.000.000 |
- |
Chi phí báo cáo viên (chuyên viên chính) |
Người |
3 |
600.000 |
1.800.000 |
- |
Chi phí tàu xe (đi,về) |
Lượt |
4 |
1.000.000 |
4.000.000 |
- |
Chi phí thuê phòng nghỉ |
Phòng |
2 |
500.000 |
1.000.000 |
2 |
Chi in ấn tài liệu phục vụ hội thảo |
Bộ |
150 |
20.000 |
3.000.000 |
3 |
Chi hỗ trợ phụ cấp cho đối tượng không hưởng lương Nhà nước |
Người |
65 |
100.000 |
6.500.000 |
4 |
Chi phí tổ chức hội thảo |
|
|
|
11.700.000 |
- |
Thuê hội trường |
Ngày |
1 |
3.000.000 |
3.000.000 |
- |
Thuê máy chiếu, màn chiếu, âm thanh |
Ngày |
1 |
1.200.000 |
1.200.000 |
- |
Băng rol, khánh tiết, hoa tươi |
Lần |
1 |
1.500.000 |
1.500.000 |
- |
Chi phí nước uống trái cây giữa giờ |
Người |
150 |
20.000 |
3.000.000 |
- |
Chi khác (tiền làm thêm giờ, tem thư, giấy mời, thẻ đại biểu, …..) |
|
|
|
3.000.000 |
Bảng 3.2: DỰ TOÁN KINH PHÍ TỔ CHỨC TẬP HUẤN
Nội dung: Xây dựng, phát triển và duy trì thương hiệu; vai trò, giá trị của thương hiệu; các vấn đề về tài sản trí tuệ.
STT |
Diễn giải nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
|
Tổ chức tập huấn về xây dựng và phát triển thương hiệu |
Lớp |
2 |
|
70.000.000 |
|
1 lớp |
|
|
|
35.000.000 |
1 |
Chi phí báo cáo viên |
|
|
|
10.000.000 |
- |
Chi phí báo cáo viên (chuyên gia) |
Người |
2 |
2.000.000 |
4.000.000 |
- |
Chi phí báo cáo viên (chuyên viên chính) |
Người |
1 |
1.000.000 |
1.000.000 |
- |
Chi phí tàu xe (đi,về) |
Lượt |
4 |
1.000.000 |
4.000.000 |
- |
Chi phí thuê phòng nghỉ |
Phòng |
2 |
500.000 |
1.000.000 |
2 |
Chi in ấn tài liệu phục vụ hội thảo |
Bộ |
100 |
30.000 |
3.000.000 |
3 |
Chi hỗ trợ phụ cấp cho đối tượng không hưởng lương Nhà nước |
Người |
75 |
100.000 |
7.500.000 |
4 |
Chi phí tổ chức hội thảo |
|
|
|
14.500.000 |
- |
Thuê hội trường |
Ngày |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
- |
Thuê máy chiếu, màn chiếu, âm thanh |
Ngày |
1 |
2.000.000 |
2.000.000 |
- |
Băng rol, khánh tiết, hoa tươi |
Lần |
1 |
1.500.000 |
1.500.000 |
- |
Chi phí nước uống, trái cây giữa giờ |
Người |
100 |
20.000 |
2.000.000 |
- |
Chi khác (tiếp chuyên gia, tiền làm thêm giờ, tem thư, giấy mời, thẻ đại biểu, …..) |
|
|
|
4.000.000 |
Bảng 3.3: DỰ TOÁN KINH PHÍ XÂY DỰNG NHÃN HIỆU HÀNG HÓA
Hỗ trợ xây dựng mới 10 nhãn hiệu hàng hóa
STT |
Diễn giải nội dung |
ĐVT |
Số lượng |
Đơn giá (đồng) |
Thành tiền (đồng) |
|
Hỗ trợ xây dựng 10 nhãn hiệu hàng hóa |
Nhãn hiệu |
10 |
20.000.000 |
200.000.000 |
|
Tổng chi phí thiết kế 1 nhãn hiệu |
Nhãn hiệu |
1 |
20.000.000 |
20.000.000 |
1 |
Thiết kế logo, nhãn hiệu |
lần |
1 |
2.000.000 |
2.000.000 |
2 |
Xây dựng quy chế sử dụng và quản lý nhãn hiệu |
lần |
1 |
1.000.000 |
1.000.000 |
3 |
Phí đăng ký nhãn hiệu |
lần |
1 |
2.000.000 |
2.000.000 |
4 |
Tập huấn quản lý và sử dụng nhãn hiệu |
cuộc |
1 |
5.000.000 |
5.000.000 |
5 |
Tuyên truyền, phổ biến nhãn hiệu. |
lần |
1 |
10.000.000 |
10.000.000 |
Bảng 3.4: DỰ TOÁN KINH PHÍ HỖ TRỢ CHO 01 THƯƠNG HIỆU
Nội dung chung |
Nội dung cụ thể |
Số lượng |
Đơn giá |
Dự kiến mức hỗ trợ |
Xác định giá trị của thương hiệu |
Tiến hành nghiên cứu, phân tích thị trường xác định các chỉ số tài sản thương hiệu thực tế của công ty: Mức độ nhận biết, ưa thích, thị phần, trung thành với thương hiệu,… |
1 |
190.000.000 |
20.000.000 |
Tư vấn marketing chiến lược |
Phân tích môi trường kinh doanh, các rào cản, cơ hội - Tư vấn chiến lược thương hiệu, thị trường mục tiêu - Tư vấn chiến lược sản phẩm - Tư vấn chiến lược giá - Tư vấn chiến lược phát triển kênh phân phối - Tư vấn chiến lược truyền thông tiếp thị (PR, quảng cáo, khuyến mãi,…) |
1 |
200.000.000 |
10.000.000 |
Xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu |
Bộ nhận diện chung của công ty, bao bì, các ấn phẩm để công bố, phục vụ công tác tiếp thị/bán hàng |
1 |
100.000.000 |
70.000.000 |
Tổng cộng |
490.000.000 |
100.000.000 |
(Nguồn: Theo công ty TEN Group - Tp. HCM)
Ghi chú:
Thời gian xây dựng chiến lược 01 thương hiệu khoảng 12 tháng./.