ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1607/QĐ-UBND
|
Vĩnh Long, ngày
10 tháng 7 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÀ TIỀM
NĂNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Quyết định số
4085/QĐ-BNN-TT ngày 27/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt đề án phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030;
Căn cứ Nghị quyết số
03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1316/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1314/QĐ-UBND ngày 03/6/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển khai
đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm
phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đề ra giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến
năm 2050;
Theo đề nghị của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 135/TTr- SNN&PTNT ngày
21/6/2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long”.
Điều 2. Giao
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch sản xuất cây trồng
chủ lực và tiềm năng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long; Tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về kết quả
phát triển sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng của tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố
và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký ban hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp & PTNT;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- LĐVP. UBND tỉnh;
- Phòng KT-NV;
- Lưu: VT.4.01.05.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Liệt
|
KẾ HOẠCH
SẢN XUẤT CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÀ TIỀM NĂNG ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
Căn cứ Quyết định số
4085/QĐ-BNN-TT ngày 27/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
phê duyệt đề án phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030;
Căn cứ Nghị quyết số 03-NQ/TU
ngày 01/12/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long về phát triển nông
nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số
1316/QĐ-UBND ngày 02/6/2021 của UBND tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
1314/QĐ-UBND ngày 03/6/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc ban hành
kế hoạch triển khai đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ đến năm 2030 trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Long nhằm phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh đề ra giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
Nhằm định hướng và đề ra giải
pháp thúc đẩy phát triển sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng trên địa bàn tỉnh
với quy mô lớn và tập trung, chất lượng cao theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu
quả, giá trị gia tăng, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện đại và thích ứng với
biến đổi khí hậu, liên kết trong sản xuất-chế biến-tiêu thụ, góp phần tạo việc
làm, tăng thu nhập, tăng giá trị xuất khẩu, thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp,
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng
đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, với các nội dung như sau:
I. KHÁI QUÁT
TÌNH HÌNH
Mục tiêu của kế hoạch thực hiện
cơ cấu lại ngành nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025 xác định đẩy mạnh
chuyển đổi sản xuất nông nghiệp sang phát triển kinh tế nông nghiệp hiệu quả,
hướng đến phát triển bền vững. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông nghiệp sạch,
chất lượng và hiệu quả, giá trị gia tăng cao, ứng dụng công nghệ tiên tiến, hiện
đại và thích ứng với biến đổi khí hậu. Trong đó, tập trung đẩy mạnh phát triển
các sản phẩm đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm, thực hành nông nghiệp tốt đối
với cây ăn trái, đồng thời phát triển sản xuất kết hợp du lịch sinh thái, du lịch
nông nghiệp. Trọng tâm nhất, thực hiện đẩy mạnh các hoạt động tổ chức sản xuất,
sơ chế, chế biến, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường; xây dựng chương
trình hỗ trợ, phát triển nhóm sản phẩm nông sản chủ lực và tiềm năng của tỉnh
theo Quyết định số 527/QĐ- UBND ngày 06/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh Vĩnh Long. Đồng thời,
nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban chấp
hành Đảng bộ tỉnh về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn
2021-2030, Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 45/2022/NQ-HĐND
ngày 14/12/2022 ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Long. Nghị quyết đã quy định chính sách hỗ trợ về ứng dụng công nghệ cao
lĩnh vực trồng trọt và sử dụng phân hữu cơ đối với cơ sở có sản xuất các nông sản
trồng trọt chủ lực và tiềm năng của tỉnh như: lúa, khoai lang, bưởi Năm Roi, bưởi
Da Xanh, cam Sành; nhãn, xoài, sầu riêng, chôm chôm, thanh long, dừa, mít; rau
củ quả thực phẩm.
Cho đến nay, diện tích cây trồng
chủ lực và tiềm năng của tỉnh đạt trên 180.000 ha. Trong đó, diện tích gieo trồng
lúa hàng năm chiếm cao nhất 112.393 ha, tiếp theo diện tích trồng cây cam Sành:
17.734 ha (tập trung tại các huyện Trà Ôn, Tam Bình và Vũng Liêm) và bưởi:
8.971 ha (đặc biệt là bưởi Năm Roi trồng tập trung tại thị xã Bình Minh, huyện
Trà Ôn và huyện Tam Bình). Riêng đối với nhóm cây ăn quả chủ lực và tiềm năng
(cam, bưởi, xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, mít, dừa) có diện tích gần 60.000
ha, với sản lượng trên 1,3 triệu tấn/năm. Các vùng sản xuất tập trung có tiềm
năng từng bước hình thành với quy mô lớn, có thể nghiên cứu áp dụng những tiến
bộ kỹ thuật cho năng suất, chất lượng cao phục vụ nhu cầu thị trường. Tuy
nhiên, hiện nay giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác, liên
kết, nhất là sản xuất tập trung tạo ra hàng hóa quy mô lớn; diện tích sử dụng
giống chất lượng cao; diện tích sử dụng giống chất lượng cao; tỷ lệ diện tích
cây trồng chủ lực và tiềm năng áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp
tốt hoặc tương đương tương đối thấp, chưa đáp ứng với mục tiêu đặt ra về thực
hiện ”Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn
2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050” của tỉnh Vĩnh Long.
Vì vậy, việc xác định mục tiêu
và định hướng các nội dung cho kế hoạch đẩy mạnh sản xuất cây trồng chủ lực và
tiềm năng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long là rất cần thiết nhằm góp phần xây dựng nền
nông nghiệp sản xuất hàng hóa dựa trên lợi thế địa phương, theo hướng hiện đại,
có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững, có sức cạnh tranh cao; góp phần đảm
bảo an ninh lương thực quốc gia, ổn định kinh tế xã hội, phòng chống thiên tai,
dịch bệnh, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu.
II. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Tổ chức triển khai có hiệu quả Quyết
định số 4085/QĐ-BNN-TT ngày 21/10/2022 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về việc phê duyệt Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và
2030; Nghị quyết số 03-NQ/TU ngày 01/12/2021 của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh
Vĩnh Long về phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao giai đoạn 2021-2030
và các văn bản có liên quan đến thực hiện thành công mục tiêu cơ cấu lại ngành
nông nghiệp tỉnh Vĩnh Long.
2. Yêu cầu
Xác định cụ thể nhiệm vụ trọng
tâm, giải pháp chủ yếu để các sở, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; các cơ quan, đơn vị có liên quan có kế hoạch triển khai thực hiện
nhiệm vụ sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng trên địa bàn tỉnh;
Phát triển cây trồng chủ lực và
tiềm năng, dựa trên lợi thế về đất đai, thời tiết và khí hậu của tỉnh Vĩnh Long
theo Quyết định số 1121/QĐ-UBND ngày 09/6/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền
vững giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 của tỉnh Vĩnh Long;
Triển khai hiệu quả công tác tổ
chức lại sản xuất, hình thành các vùng sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng
tập trung, theo hướng hiện đại, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, bền vững,
có sức cạnh tranh cao với quy mô lớn, gắn với phát triển các nhà máy chế biến
và thị trường tiêu thụ;
Tăng cường ứng dụng đồng bộ các
tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất, bảo quản và chế biến sản phẩm cây trồng
chủ lực và tiềm năng, đảm bảo nâng cao chất lượng, chế biến đa dạng sản phẩm,
có chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, truy xuất nguồn gốc sản phẩm;
Huy động các nguồn lực xã hội đầu
tư phát triển sản xuất, chế biến sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng, thông
qua các định hướng, giải pháp, cơ chế chính sách, tạo điều kiện môi trường kinh
doanh thuận lợi cho doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư phát triển sản xuất, chế biến
những sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng của tỉnh Vĩnh Long.
III. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tổ chức thực hiện Đề án phát
triển cây ăn quả chủ lực đến năm 2025 và 2030 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long đạt hiệu quả cao;
Phát triển bền vững các cây trồng
chủ lực và tiềm năng với quy mô lớn và tập trung, chất lượng cao theo hướng
nâng cao chất lượng, hiệu quả, giá trị gia tăng, liên kết trong sản xuất - chế
biến - tiêu thụ, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng giá trị xuất khẩu,
thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2025:
+ Diện tích gieo trồng các loại
cây trồng chủ lực và tiềm năng của tỉnh 178.900 ha, sản lượng 2.674.690 tấn/năm.
Trong đó, diện tích gieo trồng nhóm cây chủ lực 135.500 ha (cây lúa, khoai
lang, cây có múi: bưởi Năm Roi, bưởi Da xanh, cam Sành), với sản lượng
2.112.700 tấn/năm; diện tích nhóm cây tiềm năng 43.400 ha (cây xoài, nhãn, chôm
chôm, sầu riêng, mít, dừa và cây ăn trái khác), với sản lượng 659.490 tấn/năm;
+ Tại các vùng sản xuất cây ăn
quả tập trung: tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác,
liên kết đạt 30%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng giống chất lượng
cao 70-80%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt hoặc tương đương 25%; diện tích được áp dụng hệ thống tưới tiên
tiến đạt từ 20-30%.
- Đến năm 2030:
+ Diện tích gieo trồng các loại
cây trồng chủ lực và tiềm năng của tỉnh 169.500 ha, sản lượng 2.645.950 tấn/năm.
Trong đó, diện tích nhóm cây chủ lực 124.500 ha (cây lúa, khoai lang, cây có
múi: bưởi Năm Roi, bưởi Da xanh, cam Sành), với sản lượng 1.963.100 tấn/năm; diện
tích nhóm cây tiềm năng 45.000 ha (cây xoài, nhãn, chôm chôm, sầu riêng, mít, dừa
và cây ăn trái khác), với sản lượng 682.850 tấn/năm.
+ Tại các vùng sản xuất cây ăn
quả tập trung: tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất dưới các hình thức hợp tác,
liên kết đạt 60-70%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh sử dụng giống chất
lượng cao 80-90%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực hành sản xuất
nông nghiệp tốt 40-50%; diện tích được áp dụng hệ thống tưới tiên tiến đạt từ
30-40%.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÀ TIỀM NĂNG ĐẾN NĂM 2030
Định hướng chung cho phát triển
cây trồng chủ lực và tiềm năng là củng cố, phát triển các vùng chuyên canh lúa,
khoai lang và các vùng cây ăn quả tập trung, xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa
lý, nâng cao diện tích sản xuất theo tiêu chuẩn GAP, tiêu chuẩn hữu cơ để mở rộng
thị trường xuất khẩu.
1. Cây Cam: Diện tích trồng
cam (nhất là cây cam Sành) cần được định hướng theo xu thế giảm dần diện tích
trồng mới đến khi ổn định hàng năm khoảng 15.000 ha (theo số liệu của Cục Thống
kê hiện diện tích trồng cam đến năm 2022 là 17.734 ha), sản lượng 975.000 tấn/năm1. Sản xuất tập trung tại các huyện Tam Bình, Trà
Ôn, Vũng Liêm.
- Cơ cấu diện tích cam chính vụ
40%, cam rải vụ thu hoạch 60%.
- Xây dựng vườn cây đầu dòng chất
lượng, sạch bệnh; nhân giống cây cam sạch bệnh, đảm bảo giống chất lượng.
- Phát triển các mô hình ứng dụng
công nghệ cao vào sản xuất cây cam, sản xuất theo hướng hữu cơ, nông nghiệp
sinh thái, sản xuất nông nghiệp tốt, tiến tới áp dụng đồng bộ các quy trình sản
xuất tiên tiến, an toàn, chú trọng kỹ thuật tưới nước tiết kiệm, công nghệ bảo
quản sau thu hoạch cam nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm an toàn cho
tiêu dùng và xuất khẩu sau này.
2. Cây bưởi: Diện tích
trồng bưởi ổn định khoảng 9.500 ha, sản lượng 150.100 tấn/năm. Sản xuất tập
trung cho 2 giống bưởi: bưởi Năm Roi và bưởi Da xanh. Trong đó:
+ Vùng trồng bưởi Năm Roi: ổn định
diện tích 4.500 - 5.500 ha trồng tập trung tại vùng ven sông Hậu thuộc thị xã
Bình Minh và một phần các huyện Tam Bình, Trà Ôn và Bình Tân. Phát triển vườn
cây ăn quả phục vụ du lịch sinh thái dọc sông Hậu.
+ Vùng trồng Bưởi Da Xanh: ổn định
diện tích từ 3.500 - 4.000 ha trồng tập trung tại vùng ven sông Tiền và một phần
tại các huyện Mang Thít, Vũng Liêm và Long Hồ.
- Bình tuyển, phục tráng giống
bưởi đặc sản địa phương (bưởi Năm Roi) có chất lượng, ít hạt, chống chịu sâu bệnh
hại. Xây dựng vườn giống đầu dòng, nhân giống bưởi sạch bệnh phục vụ sản xuất.
- Đẩy mạnh sản xuất an toàn, sản
xuất theo tiêu chuẩn hữu cơ, ứng dụng kỹ thuật tưới tiên tiến, tưới nước tiết
kiệm, kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, phòng trừ sâu bệnh hại trong điều kiện biến
đổi khí hậu, chú trọng khâu bảo quản nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm và xuất khẩu.
3. Cây lúa: Diện tích
gieo trồng lúa hàng năm ổn định khoảng: 90.000 ha, sản lượng 540.000 tấn/năm.
- Vùng sản xuất lúa tập trung ở
các huyện: Vũng Liêm, Tam Bình, Long Hồ, Bình Tân, Mang Thít và một phần của
huyện Trà Ôn và thị xã Bình Minh.
- Tiếp tục đẩy mạnh bình tuyển,
phục tráng các giống lúa, chọn tạo các giống lúa có chất lượng cao phục vụ sản
xuất, xuất khẩu.
4. Cây khoai lang: Diện
tích trồng khoai lang hàng năm ổn định: 10.000 ha, sản lượng 298.000 tấn/ha, tập
trung chủ yếu tại huyện Bình Tân.
- Tiếp tục đẩy mạnh phục tráng,
tuyển chọn cải thiện giống khoai lang có năng suất, chất lượng đáp ứng thị trường
xuất khẩu.
5. Cây xoài: diện tích
trồng xoài ổn định khoảng 5.500 ha, sản lượng 97.900 tấn/năm. Các khu vực trồng
xoài tập trung như: huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình, Long Hồ và thành phố
Vĩnh Long.
- Diện tích xoài rải vụ thu hoạch
50% diện tích, chính vụ 50% diện tích.
- Phát triển các giống xoài chủ
yếu: xoài Cát Hòa Lộc, xoài Cát Chu, xoài Đài Loan, xoài Cát Núm. Phục tráng,
tuyển chọn cây đầu dòng, xây dựng vườn cây đầu dòng, ưu tiên giống xoài cát Hòa
Lộc, xoài Cát Núm, Cát Chu…. Chú trọng phát triển giống xoài đáp ứng thị trường
xuất khẩu và giống làm gốc ghép có khả năng chịu hạn, mặn, phèn.
- Liên kết sản xuất, áp dụng đồng
bộ các tiến bộ khoa học kỹ thuật: tỉa cành, tạo tán, tưới nước tiết kiệm, kỹ
thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao quả, thu hoạch, thâm canh áp dụng
theo các quy trình sản xuất theo hướng hữu cơ, sản xuất thực hành nông nghiệp tốt.
6. Cây nhãn: diện tích
trồng nhãn ổn định: 6.000 ha, sản lượng 67.200 tấn/năm. Khu vực trồng nhãn tập
trung ở huyện Long Hồ, Mang Thít, Trà Ôn và thành phố Vĩnh Long.
- Cơ cấu các giống nhãn của tỉnh
như: Tiêu Da Bò, Edaw, Xuồng Cơm Vàng, Thạch Kiệt… Riêng giống nhãn Tiêu Da Bò
đã được cải tạo và đưa vào giống Tiêu Da Bò chống chịu bệnh chổi rồng và trồng
nhiều tại xã Lục Sĩ Thành, Phú Thành, huyện Trà Ôn; xã Bình Hòa Phước thuộc huyện
Long Hồ.
- Diện tích nhãn chính vụ 60%,
rải vụ thu hoạch 40%.
- Tiếp tục chọn tạo các giống
nhãn mới có đặc tính: dễ xử lý ra hoa, quả to, màu vỏ sáng, thịt quả dày, hạt
nhỏ, chống chịu với chổi rồng và có thời gian bảo quản kéo dài, phục vụ xuất khẩu.
- Áp dụng đồng bộ các quy trình
sản xuất tiên tiến, hữu cơ, an toàn trong sản xuất; tỉa cành, tạo tán, tưới nước
tiết kiệm, áp dụng kỹ thuật xử lý ra hoa, đậu quả, kỹ thuật bao quả; phát triển
các vùng sản xuất nhãn có chứng nhận, cấp mã số vùng trồng phục vụ nội tiêu và
xuất khẩu.
7. Chôm chôm: diện tích
trồng chôm chôm ổn định: 3.000 ha, sản lượng 38.100 tấn/năm. Các huyện tập
trung phát triển cây chôm chôm: huyện Long Hồ, huyện Trà Ôn và một phần của
thành phố Vĩnh Long.
- Diện tích chôm chôm chính vụ
40%, rải vụ thu hoạch 60%.
- Bình tuyển, phục tráng các giống
chôm chôm đặc sản địa phương, kết hợp chọn tạo, nhập nội, mở rộng giống mới chất
lượng, có khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi.
8. Sầu riêng: diện tích
trồng Sầu riêng ổn định: 4.500 ha, sản lượng 63.450 tấn/năm. Các vùng trọng điểm
trồng sầu riêng như huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Tam Bình và các vùng phụ cận
như Trà Ôn, Long Hồ, Bình Tân…
- Nghiên cứu bình tuyển cây đầu
dòng, vườn cây đầu dòng, xây dựng hệ thống nhân giống sầu riêng sạch bệnh, chất
lượng cao phục vụ sản xuất và thích ứng biến đổi khí hậu.
- Áp dụng đồng bộ biện pháp kỹ
thuật thâm canh: tưới nước tiết kiệm, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, kỹ thuật xử
lý ra hoa trong sản xuất trái vụ...
- Tỷ lệ diện tích sầu riêng
chính vụ 50%, rải vụ 50%.
- Tổ chức liên kết sản xuất,
tăng cường chế biến sâu, đa dạng hóa sản phẩm như sầu riêng cấp đông, bột sầu
riêng, xây dựng chỉ dẫn địa lý, mã số vùng trồng, xuất xứ hàng hóa và thương hiệu
sản phẩm cho sản phẩm sầu riêng.
9. Cây mít: diện tích trồng
mít ổn định: 4.000 ha, sản lượng 75.200 tấn/năm. Các khu vực trồng mít tập
trung: Bình Tân, Long Hồ, Mang Thít, Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm, thị xã Bình
Minh và thành phố Vĩnh Long.
- Rải vụ thu hoạch mít với tỷ lệ
diện tích chính vụ 60%, rải vụ 40%.
- Đẩy mạnh bình tuyển, phục
tráng các giống mít chất lượng địa phương, chọn tạo, nhập nội, mở rộng các giống
mới chất lượng, thuận lợi cho tiêu thụ và chế biến.
- Lai tạo, tuyển chọn cây đầu
dòng, xây dựng vườn đầu dòng, đảm bảo cung cấp giống có chất lượng phục vụ sản
xuất.
10. Cây dừa: diện tích trồng
dừa ổn định: khoảng 11.000 ha, sản lượng 157.300 tấn/năm. Vùng trồng dừa tập
trung tại các huyện Vũng Liêm, Tam Bình, Trà Ôn, Mang Thít và các vùng phụ cận
như Long Hồ, Bình Minh, Bình Tân và một phần của thành phố Vĩnh Long.
- Cơ cấu giống dừa của tỉnh được
chia thành 3 nhóm chính: dừa cao, dừa lùn và dừa lai, trong đó trồng phổ biến
nhất là 2 nhóm dừa lùn và dừa cao.
- Tiếp tục đẩy mạnh bình tuyển,
phục tráng các giống dừa, chọn tạo các giống dừa có chất lượng, thuận lợi cho
tiêu thụ, chế biến và xuất khẩu.
11. Các loại cây ăn quả khác
Định hướng đến năm 2030, diện
tích các loại cây ăn quả khác 11.000 ha, sản lượng 183.700 tấn/năm. Chủ yếu trồng
tại các địa phương trong tỉnh.
III. GIẢI
PHÁP
1. Về tổ
chức sản xuất tại các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ kế hoạch thực hiện Đề
án phát triển cây ăn quả chủ lực và cây tiềm năng đến năm 2025 và 2030 trên địa
bàn tỉnh sau khi được phê duyệt, các huyện, thị xã, thành phố xác định quy mô
vùng sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng tập trung trong phương án quy hoạch
của huyện, thị xã, thành phố và các quy hoạch có liên quan khác; gắn phát triển
vùng trồng cây trồng chủ lực và tiềm năng cùng với các cơ sở bảo quản, chế biến
sản phẩm.
- Tiếp tục thực hiện chính sách
thu hút đầu tư, kêu gọi doanh nghiệp đầu tư, xây dựng nhà máy chế biến các sản
phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng. Khuyến khích các doanh nghiệp liên kết sản
xuất theo chuỗi giá trị cây trồng chủ lực và tiềm năng tập trung, từ xây dựng
vùng trồng, hướng dẫn kỹ thuật sản xuất, đến thu mua, bảo quản, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm.
- Tăng cường nâng cao năng lực
cho các thành viên hợp tác xã, chú trọng hỗ trợ thành lập mới hợp tác xã; xây dựng
giải pháp liên kết bền vững giữa doanh nghiệp với hộ sản xuất cây trồng chủ lực
và tiềm năng thúc đẩy phát triển hợp tác xã cả về chiều rộng và chiều sâu.
- Đối với hộ gia đình, cần chủ
động liên kết với doanh nghiệp thông qua hợp tác xã để hình thành vùng sản xuất
cây trồng chủ lực và tiềm năng tập trung, gắn với xây dựng mã số vùng trồng,
truy xuất nguồn gốc và tiêu thụ sản phẩm. Tích cực tham gia các khóa đào tạo
nghề làm vườn, tăng cường kỹ năng sản xuất, kiến thức thị trường thương mại sản
phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng.
2. Về
khoa học công nghệ
- Thực hiện tốt công tác giống,
nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng chủ lực và tiềm năng cho năng suất, chất lượng
cao, rải vụ thu hoạch, chọn chống chịu sâu bệnh, thích ứng với biến đổi khí hậu.
Đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, nhất là công nghệ sinh học, sản xuất giống
ngày càng đa dạng, phong phú và có nhiều đặc tính sinh học, kinh tế vượt trội
so với các giống hiện có.
- Hoàn thiện quy trình nhân giống
cây trồng chủ lực và tiềm năng sạch bệnh, kỹ thuật rải vụ thu hoạch; quy trình
canh tác tiên tiến; công nghệ xử lý, bảo quản, chế biến sau thu hoạch; ứng dụng
công nghệ cao trong sản xuất, công nghệ sau thu hoạch.
- Ứng dụng công nghệ thông tin,
công nghệ số trong việc nghiên cứu dự báo thị trường; nghiên cứu các giải pháp
cơ giới hóa các khâu chăm sóc và thu hoạch; nghiên cứu công nghệ và thiết kế,
chế tạo các dây chuyền thiết bị bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu.
- Xây dựng các mô hình khuyến
nông về canh tác tiên tiến, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị, tập trung
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật thâm canh cây trồng chủ lực tại các vùng trồng tập
trung đạt chuẩn sản xuất hữu cơ, sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu
cơ.
- Quản lý chặt chẽ hệ thống sản
xuất, cung ứng giống cây trồng chủ lực và tiềm năng đảm bảo theo hệ thống các
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cây giống phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế, đảm bảo chất lượng giống phục vụ trồng mới, tái canh và ghép cải tạo.
3. Về đầu
tư
- Khuyến khích các hộ dân đầu
tư phát triển vùng trồng cây trồng chủ lực và tiềm năng để hình thành theo vùng
nguyên liệu tập trung, quy mô lớn. Hợp tác xã, liên kết với các hộ gia đình và
doanh nghiệp đầu tư nhà sơ chế, kho chứa sản phẩm. Doanh nghiệp đầu tư nhà máy
chế biến, tiêu thụ sản phẩm.
- Đầu tư các công trình thủy lợi
tại các vùng sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng tập trung, các công trình
giao thông kết nối vùng sản xuất tập trung với các trục giao thông chính và các
công trình hạ tầng thiết yếu khác phục vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm cây trồng
chủ lực và tiềm năng; nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ về giống, thâm
canh, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng,
xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cây trồng chủ lực và
tiềm năng của tỉnh.
4. Về thị
trường tiêu thụ
- Xây dựng hình ảnh sản phẩm
cây trồng chủ lực và tiềm năng mang tính đặc sản vùng miền và sản phẩm đặc hữu
của từng địa phương. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu
sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng, gắn với chỉ dẫn địa lý; tham gia vào
các sàn giao dịch sản phẩm nông nghiệp; thực hiện các hoạt động xúc tiến thương
mại để người tiêu dùng trong nước có đủ thông tin về sản phẩm cây trồng chủ lực
và tiềm năng.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ
quan, đơn vị liên quan tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã trong việc
xây dựng mã số vùng trồng, phát triển nhãn hiệu, thương hiệu, mã số cơ sở đóng
gói, bảo hộ sở hữu trí tuệ, bảo hộ quyền thương hiệu đáp ứng nhu cầu thị trường
các nước nhập khẩu. Đẩy mạnh xuất khẩu quả chính ngạch vào thị trường Trung Quốc
và tiếp tục mở rộng các thị trường khó tính như: Nhật Bản, Hoa Kỳ, Hàn Quốc,
Nga, ASEAN, EU,...
5. Về Chính
sách
Tổ chức thực hiện tốt các chính
sách liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn: Chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn; chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất giống
phục vụ cơ cấu lại ngành nông nghiệp; chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất
trong nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; chính sách khuyến khích phát triển nông
nghiệp hữu cơ; chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,
nông thôn; chính sách chuyển giao khoa học công nghệ vào sản xuất; chính sách
phát triển Hợp tác xã… Đồng thời, nghiên cứu báo cáo cấp có thẩm quyền ban hành
chính sách mới hỗ trợ phát triển cây trồng chủ lực và tiềm năng của tỉnh.
IV. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các sở
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Kế hoạch
này; theo dõi kết quả thực hiện kế hoạch, tổng hợp khó khăn vướng mắc và đề xuất
giải pháp thực hiện, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, xây dựng cơ chế chính
sách hỗ trợ, ưu đãi cho phát triển cây trồng chủ lực và tiềm năng của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu, xây dựng cơ
chế chính sách hỗ trợ, triển khai công tác nghiên cứu chọn tạo giống cây trồng
chủ lực và tiềm năng cho năng suất, chất lượng cao, rải vụ thu hoạch, chống chịu
sâu bệnh, thích ứng biến đổi khí hậu; ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất,
công nghệ sau thu hoạch, công nghệ quản lý dịch hại; nghiên cứu các giải pháp
cơ giới hóa các khâu chăm sóc và thu hái quả; nghiên cứu công nghệ và thiết kế,
chế tạo các dây chuyền thiết bị bảo quản, chế biến phục vụ xuất khẩu; hỗ trợ,
xác lập quyền sở hữu trí tuệ cho sản phẩm, đăng ký mã vạch, truy xuất nguồn gốc
sản phẩm, hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ (nhãn hiệu
chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý) cho các sản phẩm cây trồng chủ lực
và tiềm năng.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu xây dựng, lồng ghép
quy hoạch về phát triển vùng cây trồng chủ lực vào Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh; tăng cường hỗ trợ khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ
doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh, phát triển doanh nghiệp và thu hút đầu
tư để khai thác thế mạnh của nông nghiệp, chú trọng chất lượng và giá trị gia
tăng cho các sản phẩm chủ lực, đẩy mạnh xây dựng nhà máy chế biến các sản phẩm
cây trồng chủ lực, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị cây trồng chủ lực tập
trung, từ xây dựng vùng trồng, đến thu mua, bảo quản, chế biến, bảo hộ quyền
thương hiệu, quyền sở hữu trí tuệ và tiêu thụ sản phẩm.
- Phối hợp Sở Công Thương, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu các biện pháp phát triển thị
trường tiêu thụ nông sản hàng hóa đối với sản phẩm cây trồng chủ lực; thúc đẩy
hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, quảng bá rộng rãi các sản phẩm
cây trồng chủ lực của tỉnh; triển khai công tác thông tin giá cả thị trường, dự
báo thị trường cây trồng chủ lực và tiềm năng phục vụ sản xuất; xây dựng thương
hiệu, nhãn hiệu cho các hợp tác xã nông nghiệp, cơ sở sản xuất, doanh nghiệp sơ
chế, chế biến sản phẩm cây trồng chủ lực và tiềm năng.
- Phối hợp với Sở Thông tin và
Truyền thông hỗ trợ các hợp tác xã, cơ sở, doanh nghiệp tham gia vào các sàn
giao dịch sản phẩm cây trồng chủ lực, từng bước phát triển, chuẩn hóa sản phẩm
đáp ứng yêu cầu thương mại điện tử, xây dựng website, hướng dẫn sử dụng các sàn
thương mại điện tử, tem truy xuất nguồn gốc...; hỗ trợ quảng bá sản phẩm cây trồng
chủ lực và tiềm năng của tỉnh.
2. Các sở, ngành tỉnh
Các sở, ngành liên quan căn cứ
chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với các đơn vị có liên quan trong quá
trình triển khai thực hiện kế hoạch gắn với lĩnh vực phụ trách của ngành.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành tỉnh xây dựng, triển khai kế hoạch sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm
năng đến năm 2030 trên địa bàn từng huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, các sở, ngành tỉnh
rà soát, xác định diện tích đất phục vụ kế hoạch sản xuất cây trồng chủ lực và
tiềm năng đến năm 2030 trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
- Chủ trì, phối hợp các sở,
ngành tỉnh xây dựng kế hoạch phát triển cây trồng chủ lực và tiềm năng trong
quy hoạch huyện, thị xã, thành phố theo kế hoạch này; đề xuất cơ chế, chính
sách, thu hút doanh nghiệp đầu tư cơ sở chế biến liên kết với nông dân, Hợp tác
xã, Tổ hợp tác xây dựng vùng trồng cây trồng chủ lực tập trung; xây dựng mã số
vùng trồng; áp dụng quy trình công nghệ canh tác tiên tiến, an toàn; đầu tư hạ
tầng (giao thông, thủy lợi...) phục vụ phát triển cây trồng chủ lực và tiềm
năng của địa phương.
- Thực hiện, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện các hoạt động hỗ trợ phát triển sản xuất
để hình thành, phát triển các vùng sản xuất cây trồng chủ lực và tiềm năng tập
trung đạt chuẩn sản xuất hữu cơ, sản xuất theo hướng an toàn thực phẩm, GAP, hữu
cơ./.
PHỤ LỤC
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT CÂY TRỒNG CHỦ LỰC VÀ TIỀM NĂNG ĐẾN NĂM
2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Kèm theo Kế hoạch tại Quyết định số 1607/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2022 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
STT
|
Loại cây trồng
|
Năm 2022
|
Năm 2025
|
Năm 2030
|
Phân bố tập trung
|
Diện tích gieo trồng (ha)
|
Sản lượng (Tấn/năm)
|
Diện tích gieo trồng (ha)
|
Sản lượng (Tấn/năm)
|
Diện tích gieo trồng (ha)
|
Sản lượng (Tấn/năm)
|
1
|
Cam
|
17.734
|
821.593
|
16.500
|
1.072.500
|
15.000
|
975.000
|
Huyện Tam Bình, Trà Ôn, Vũng
Liêm
|
2
|
Bưởi
|
8.971
|
120.914
|
9.000
|
142.200
|
9.500
|
150.100
|
Bưởi Năm Roi: thị xã Bình
Minh, huyện Tam Bình, Trà Ôn, Bình Tân Bưởi Da Xanh: huyện Vũng Liêm, Mang
Thít, Long Hồ và thành phố Vĩnh Long
|
3
|
Lúa
|
112.393
|
679.705
|
100.000
|
600.000
|
90.000
|
540.000
|
Huyện Tam Bình, Vũng Liêm,
Mang Thít, Long Hồ, Trà Ôn, Bình Tân, thị xã Bình Minh
|
4
|
Khoai lang
|
992
|
29.546
|
10.000
|
298.000
|
10.000
|
298.000
|
Huyện Bình Tân
|
5
|
Xoài
|
5.080
|
84.392
|
5.500
|
97.900
|
5.500
|
97.900
|
Huyện Vũng Liêm, Tam Bình,
Mang Thít, Long Hồ và thành phố Vĩnh Long
|
6
|
Nhãn
|
5.853
|
58.162
|
6.000
|
67.200
|
6.000
|
67.200
|
Huyện Long Hồ, Mang Thít, Trà
Ôn và thành phố Vĩnh Long
|
7
|
Chôm chôm
|
2.722
|
30.337
|
2.800
|
35.560
|
3.000
|
38.100
|
Huyện Long Hồ và Trà Ôn
|
8
|
Sầu riêng
|
3.682
|
39.405
|
4.000
|
56.400
|
4.000
|
63.450
|
Huyện Vũng Liêm, Mang Thít, Tam
Bình và các vùng phụ cận như Trà Ôn, Long Hồ, Bình Tân…
|
9
|
Mít
|
2.567
|
25.803
|
3.600
|
67.680
|
4.000
|
75.200
|
Huyện Bình Tân, Long Hồ, Mang
Thít, Trà Ôn, Tam Bình, Vũng Liêm, Bình Minh và TP. Vĩnh Long
|
10
|
Dừa
|
10.559
|
130.738
|
11.000
|
157.300
|
11.000
|
157.300
|
Huyện Mang Thít, Vũng Liêm,
Tam Bình, Trà Ôn và các vùng phụ cận như Long Hồ, Bình Minh, Bình Tân
|
11
|
Các loại cây ăn quả khác
|
10.139
|
150.732
|
10.500
|
177.450
|
7.790
|
183.700
|
Huyện Long Hồ, Mang Thít, Vũng
Liêm, Tam Bình, Trà Ôn, Bình Minh, Bình Tân và thành phố Vĩnh Long
|
1 Nguyên nhân giảm do hiện nay quy mô diện
tích canh tác cam, sản lượng, thị trường tiêu thụ trong nước ổn định, một số diện
tích cam đã được chuyển đổi từ giai đoạn 2015-2020 đã hết thời gian khai thác
(tuổi cây > 5 năm canh tác theo kỹ thuật trồng dầy trên đất lúa), một số hộ
đã chuyển đổi sang cây trồng khác. Do đó, tăng diện tích, sản lượng sẽ ảnh hưởng
rất lớn đến giá cam hàng hoá.