Quyết định 1603/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020

Số hiệu 1603/QĐ-UBND
Ngày ban hành 17/06/2011
Ngày có hiệu lực 17/06/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Lê Đức Vinh
Lĩnh vực Thương mại,Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------

Số: 1603/QĐ-UBND

Khánh Hòa, ngày 17 tháng 06 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 2520/QĐ-UBND ngày 13/10/2008 của UBND tỉnh Khánh Hòa cho phép lập Dự án Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa;

Căn cứ Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 15/3/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập dự án quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa và Quyết định số 1791/QĐ-UBND ngày 03/8/2009 của UBND tỉnh Khánh Hòa điều chỉnh Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 15/3/2009;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng tại Tờ trình số 1144/TTr-SXD ngày 26/5/2011 về việc phê duyệt quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 (dự án quy hoạch kèm theo) với những nội dung chính sau:

1. Quan điểm và Mục tiêu của Quy hoạch:

a. Quan điểm:

- Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội đã phê duyệt; phù hợp với quy hoạch các ngành trên địa bàn tỉnh đã được xây dựng; phù hợp với các quy hoạch phát triển ngành vật liệu xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt như Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020, điều chỉnh Quy hoạch phát triển ngành công nghiệp Xi măng ở Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020 và Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm vật liệu xây dựng ở Việt Nam đến năm 2020.

- Xem xét giải thể các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường; hướng phân bố các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng mới tập trung vào các cụm công nghiệp của tỉnh. Các vật liệu xây dựng thông thường phân bố gần với vùng nguyên liệu và thị trường tiêu thụ để giảm bớt việc vận chuyển đi xa.

b. Mục tiêu:

- Phấn đấu đạt được sản lượng vật liệu xây dựng theo nhu cầu đã được dự báo đối với các chủng loại vật liệu xây dựng thông thường. Phát huy hết công suất sản xuất các sản phẩm có giá trị kinh tế cao dựa trên lợi thế về tài nguyên, nguồn nhân lực và vị trí địa lý để cung cấp cho thị trường các tỉnh lân cận và xuất khẩu.

- Nâng giá trị sản xuất ngành công nghiệp vật liệu xây dựng đến năm 2015 gấp 6 - 7 lần, năm 2020 gấp 9 - 10 lần so với năm 2008. Nhịp độ tăng trưởng trung bình giai đoạn 2008 - 2020 đạt khoảng 20 - 22%.

- Thu hút thêm hơn 3.000 lao động phục vụ cho các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng, trong đó có trên 10% là cán bộ kỹ thuật chuyên ngành từ trung cấp trở lên.

2. Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng đến năm 2020:

2.1. Năng lực sản xuất vật liệu xây dựng đến năm 2020:

TT

Chủng loại VLXD

Đơn vị

Năng lực sản xuất

Năm 2015

Năm 2020

1

Xi măng

triệu tấn

1,63*

1,63*

2

Vật liệu xây

triệu viên

561

778

 

Trong đó: - Gạch nung

triệu viên

357

387

 

- Gạch bloc bê tông

triệu viên

117

234

 

- Gạch bê tông nhẹ

triệu viên

87

157

3

Vật liệu lợp

triệu m2

1,355

2,355

4

Cát xây dựng

triệu m3

0,96 - 1,03

1,58 - 1,63

5

Đá xây dựng

triệu m3

2,12 - 2,37

2,92 - 3,17

6

Bê tông đúc sẵn

1.000 m3

26

31

8

Đá ốp lát

1.000 m2

4.600

6.600

 

Trong đó: - Đá ốp lát tự nhiên

1.000 m2

3.600

5.600

 

- Đá ốp lát nhân tạo

1.000 m2

1.000

1.000

9

Cát thủy tinh

1.000 tấn

800

1.350

 

- Sodium silicate

1.000 tấn

50

100

10

Gạch lát bê tông màu

1.000 m2

150

150

11

Gạch lát terrazzo

1.000 m2

400

400

12

Tấm trần và vách xi măng sợi gỗ

1.000 m3

45

45

* Chỉ có 1,63 triệu tấn xi măng được sản xuất trên địa bàn; 0,55 triệu tấn còn lại được cung cấp qua trạm trung chuyển phân phối của nhà máy xi măng Nghi Sơn.

2.2. Các công trình vật liệu xây dựng dự kiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa từ nay đến 2020 (tại phụ lục đính kèm).

3. Một số giải pháp để thực hiện quy hoạch:

3.1. Tập trung giải quyết tốt cân đối về tài chính phục vụ cho việc phát triển sản xuất vật liệu xây dựng. Tổng vốn đầu tư cho phát triển sản xuất vật liệu xây dựng ở tỉnh Khánh Hòa theo phương án quy hoạch đến năm 2020 là 1.776,85 - 1.802,7 tỷ đồng; trong đó, giai đoạn từ nay đến năm 2015 là 1.186,15 - 1.211,85 tỷ đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 590,7 - 590,85 tỷ đồng. Để đáp ứng nhu cầu về vốn, cần huy động những nguồn vốn của các tổ chức doanh nghiệp, cá nhân và vốn đầu tư nước ngoài cho phát triển sản xuất vật liệu xây dựng.

3.2. Xây dựng các chính sách hỗ trợ ngành sản xuất vật liệu xây dựng. Các cơ quan chức năng cần có chính sách, cơ chế thuận lợi cho các doanh nghiệp tiếp cận các nguồn lực: nguồn vốn, đất đai, mặt bằng sản xuất; chính sách hỗ trợ cho nghiên cứu vật liệu xây dựng mới trong tiến trình hội nhập quốc tế, nâng cao năng lực và vai trò của các Hội nghề nghiệp, doanh nghiệp để tìm hiểu nhu cầu phục vụ xây dựng chính sách, đào tạo nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển thị trường.

3.3. Đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư và điều tra cơ bản để phục vụ cho yêu cầu phát triển vật liệu xây dựng. Đẩy mạnh công tác chuẩn bị đầu tư và điều tra cơ bản để phục vụ cho yêu cầu phát triển ngành vật liệu xây dựng; trước mắt cần tiến hành thăm dò chi tiết các mỏ cát xây dựng, sét gạch ngói dự kiến đầu tư khai thác trong giai đoạn từ nay đến năm 2015; tiếp tục tiến hành điều tra cơ bản về nguồn khoáng sản làm vật liệu xây dựng như đối với các loại đất đá ốp lát, sét gạch ngói, đá xây dựng, cát xây dựng... nhằm kịp thời điều chỉnh các số liệu phục vụ cho nhu cầu phát triển vật liệu xây dựng. Tiến hành bổ sung, điều chỉnh quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh theo kế hoạch từ 3 - 5 năm

[...]