ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2022/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày 23
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG
- THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI TỈNH BẮC NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương năm
2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2020;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày
14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 11/2021/TT-BLĐTBXH ngày
30/9/2021 của Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp tỉnh và Phòng
Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội và Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 15/10/2022, thay thế
Quyết định số 20/2016/QĐ-UBND ngày 06/5/2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh, về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Ninh và bãi bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các
cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế - Bộ Nội vụ;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- VP UBND tỉnh: LĐVP, VX;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hương Giang
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2022/QĐ-UBND ngày 23/9/2022 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Bắc
Ninh (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Ninh (sau đây viết tắt là UBND tỉnh), thực hiện chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh
quản lý nhà nước về: Lao động, tiền lương và việc làm trong khu vực doanh nghiệp;
giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm); bảo hiểm xã hội; an toàn, vệ sinh lao động;
người có công; bảo trợ xã hội; trẻ em; bình đẳng giới; phòng, chống tệ nạn xã hội
(sau đây gọi chung là lĩnh vực lao động, người có công và xã hội) và theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh:
a) Dự thảo quyết định của UBND tỉnh liên quan đến
ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
và các văn bản khác theo phân công của UBND tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về ngành, lĩnh vực trên
địa bàn tỉnh trong phạm vi quản lý của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Dự thảo quyết định việc phân cấp, ủy quyền nhiệm
vụ quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cho Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
UBND cấp huyện;
d) Dự thảo quyết định quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
chi cục thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có);
đ) Dự thảo quyết định thực hiện xã hội hóa các hoạt
động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo ngành, lĩnh vực thuộc thẩm quyền của
UBND tỉnh và theo phân cấp của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh theo phân công;
b) Dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật,
quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình sau khi được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về
các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội.
4. Về lĩnh vực việc làm:
a) Tổ chức thực hiện các chiến lược, chương trình,
kế hoạch dài hạn và hằng năm, dự án, đề án về việc làm, hỗ trợ tạo việc làm,
phát triển thị trường lao động, dịch vụ việc làm, bảo hiểm thất nghiệp, tuyển dụng
và quản lý lao động tại Việt Nam theo hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền; thu
thập, lưu trữ, tổng hợp, phân tích, dự báo, phổ biến và quản lý thông tin thị
trường lao động của địa phương;
b) Hướng dẫn và thực hiện chính sách hỗ trợ tạo việc
làm, chính sách bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật;
c) Quản lý nhà nước đối với các tổ chức dịch vụ việc
làm theo quy định của pháp luật; tổ chức cấp, gia hạn, cấp lại hoặc thu hồi giấy
phép hoạt động dịch vụ việc làm của doanh nghiệp hoạt động dịch vụ việc làm
theo quy định của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Thực hiện chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động
nước ngoài; xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động; cấp, cấp lại, gia
hạn và thu hồi giấy phép lao động đối với người lao động nước ngoài làm việc tại
Việt Nam theo quy định của pháp luật lao động;
đ) Quản lý tổ chức được Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội phân cấp, ủy quyền, giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu về tuyển dụng,
quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài;
e) Thực hiện quản lý nhà nước về người lao động nước
ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm
việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
5. Về lĩnh vực người lao động Việt Nam đi làm việc ở
nước ngoài theo hợp đồng:
a) Cung cấp thông tin chính sách, pháp luật về người
lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động Việt
Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
b) Xác nhận việc đăng ký hợp đồng nhận lao động thực
tập đối với doanh nghiệp đưa người lao động Việt Nam đi đào tạo, nâng cao trình
độ, kỹ năng nghề ở nước ngoài có thời gian dưới 90 ngày; xác nhận việc đăng ký
hợp đồng lao động đối với người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo
hợp đồng lao động trực tiếp giao kết;
c) Cung cấp thông tin về thị trường lao động, nhu cầu
tuyển dụng của người sử dụng lao động để người lao động sau khi kết thúc hợp đồng
ở nước ngoài về nước lựa chọn việc làm phù hợp với kiến thức, kỹ năng, kinh
nghiệm, trình độ nghề nghiệp được tích lũy sau quá trình làm việc ở nước ngoài;
d) Hỗ trợ người lao động sau khi về nước tiếp cận dịch
vụ tư vấn tâm lý xã hội tự nguyện nhằm hòa nhập xã hội.
6. Về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp (trừ sư phạm):
a) Triển khai thực hiện quy hoạch mạng lưới cơ sở
giáo dục nghề nghiệp, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án phát triển giáo dục
nghề nghiệp ở địa phương sau khi được phê duyệt; sắp xếp, tổ chức hệ thống cơ sở
giáo dục nghề nghiệp; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với
cơ giáo dục nghề nghiệp công lập thuộc phạm vi quản lý;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về giáo dục nghề nghiệp;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng, sử dụng cán bộ quản lý giáo dục nghề nghiệp và nhà giáo; tổ chức hội
giảng nhà giáo trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp, hội thi thiết bị đào tạo tự
làm cấp tỉnh, các hội thi có liên quan đến người học các chương trình giáo dục
nghề nghiệp;
d) Tổ chức thực hiện việc thành lập, chia, tách,
sáp nhập, giải thể, đổi tên trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp;
việc thành lập, công nhận trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư
thục, trường trung cấp, trung tâm giáo dục nghề nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động không vì lợi nhuận; việc thành lập, đình chỉ hoạt động phân hiệu của
trường trung cấp; việc công nhận, không công nhận hiệu trưởng trường trung cấp
tư thục, việc công nhận, miễn nhiệm giám đốc trung tâm giáo dục nghề nghiệp tư
thục. Thực hiện việc công nhận Hội đồng quản trị trường trung cấp tư thục; việc
cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp,
đăng ký hoạt động liên kết đào tạo với nước ngoài đối với trường trung cấp,
trung tâm giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp;
đ) Rà soát, xây dựng, quản lý danh mục ngành, nghề
đào tạo trình độ sơ cấp và các chương trình đào tạo khác; tổ chức thực hiện quy
định về đào tạo trình độ trung cấp, sơ cấp, đào tạo thường xuyên, đào tạo nghề
cho lao động nông thôn, đào tạo nghề trong doanh nghiệp; thực hiện chính sách hỗ
trợ đào tạo nghề đối với lao động nông thôn, người khuyết tật, người dân tộc
thiểu số, lao động nữ và các đối tượng chính sách khác.
7. Về lĩnh vực lao động, tiền lương:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về hợp đồng lao động, kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, đối thoại
tại nơi làm việc, thương lượng tập thể, thỏa ước lao động tập thể, giải quyết
tranh chấp lao động và đình công, chế độ đối với người lao động trong sắp xếp,
tổ chức lại, bán, cho thuê, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, chuyển nhượng
quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã; giải thể, phá
sản doanh nghiệp; trong sắp xếp, đổi mới, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh
nghiệp nhà nước;
b) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật về
chế độ tiền lương trong khu vực sản xuất kinh doanh;
c) Hướng dẫn thực hiện các quy định của pháp luật đối
với lao động nữ và bảo đảm bình đẳng giới, người lao động cao tuổi, lao động là
người khuyết tật, lao động chưa thành niên, lao động là người giúp việc gia
đình và một số lao động khác;
d) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về cho thuê lại lao động tại địa phương;
đ) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật lao động về việc đăng ký và quản lý nhà nước đối với tổ chức và hoạt
động của các tổ chức của người lao động tại doanh nghiệp theo quy định của pháp
luật và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
8. Về lĩnh vực bảo hiểm xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về bảo hiểm xã hội trong phạm vi địa phương theo quy định của pháp luật
và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
b) Tham mưu cho UBND tỉnh kiến nghị trong đó đề xuất
phương án xử lý (nếu có) với các bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề
về bảo hiểm xã hội thuộc thẩm quyền;
c) Tiếp nhận hồ sơ và thực hiện xác định số lao động
thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội tạm thời nghỉ việc đối với cơ quan, đơn vị,
tổ chức, doanh nghiệp thuộc UBND tỉnh quản lý xin tạm dùng đóng vào quỹ hun trí
và tử tuất;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ quan Bảo hiểm xã hội và
các cơ quan có liên quan triển khai tổ chức thực hiện tuyên truyền bảo hiểm xã
hội trên địa bàn phù hợp với đặc diêm của từng nhóm đối tượng tại địa phương
trên cơ sở Kế hoạch tuyên truyền bảo hiểm xã hội theo từng giai đoạn do Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội phê duyệt.
9. Về lĩnh vực an toàn, vệ sinh lao động:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ
ngơi trong phạm vi địa phương; Tháng hành động về an toàn, vệ sinh lao động;
b) Hướng dẫn và triển khai công tác quản lý, kiểm
tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao động; tiếp nhận hồ sơ
và giải quyết thủ tục công bố họp quy sản phẩm, hàng hóa đặc thù về an toàn lao
động tại địa phương;
c) Hướng dẫn về công tác kiểm định kỹ thuật an toàn
lao động; tiếp nhận tài liệu và xác nhận việc khai báo, sử dụng các loại máy,
thiết bị vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động;
d) Chủ trì, phối hợp tổ chức điều tra tai nạn lao động
chết người, tai nạn lao động làm bị thương nặng từ 02 người lao động trở lên;
điều tra lại các vụ tai nạn lao động và phối hợp với ngành y tế điều tra bệnh
nghề nghiệp theo đề nghị của cơ quan bảo hiểm xã hội;
đ) Hướng dẫn thực hiện các biện pháp phòng ngừa,
chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp trên địa bàn; tổ chức thu
thập, lưu trữ thông tin về tình hình tai nạn lao động; công bố, đánh giá về
tình hình tai nạn lao động và sự cố kỹ thuật gây mất an toàn, vệ sinh lao động
nghiêm trọng xảy ra tại địa phương;
e) Tiếp nhận tài liệu thông báo việc tổ chức làm
thêm từ trên 200 giờ đến 300 giờ trong một năm của doanh nghiệp, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có sử dụng lao động trên địa bàn quản lý.
10. Về lĩnh vực người có công:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật đối với người có công với cách mạng và thân nhân của người có công với
cách mạng;
b) Triển khai thực hiện quy hoạch hệ thống cơ sở xã
hội nuôi dưỡng, điều dưỡng người có công với cách mạng, các công trình ghi công
liệt sĩ, mộ liệt sĩ; quản lý công trình ghi công liệt sĩ, mộ liệt sĩ theo phân
cấp trên địa bàn;
c) Chủ trì, phối hợp tổ chức công tác tiếp nhận và
an táng hài cốt liệt sĩ theo phân công hoặc phân cấp; thông tin, báo tin về mộ
liệt sĩ; thăm viếng mộ liệt sĩ, di chuyển hài cốt liệt sĩ;
d) Quản lý đối tượng, hồ sơ đối tượng và kinh phí
thực hiện các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công với cách mạng và
thân nhân của họ;
đ) Hướng dẫn và tổ chức các phong trào “Đền ơn đáp
nghĩa”; quản lý và sử dụng Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa” cấp tỉnh.
11. Về lĩnh vực bảo trợ xã hội:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ, chính
sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; chế độ, chính sách và pháp luật đối với người
cao tuổi, người khuyết tật, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo, người có
thu nhập thấp và các đối tượng bảo trợ xã hội khác;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững theo thẩm quyền; các chương trình, đề án, dự
án về công tác xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, trợ giúp đối tượng bảo
trợ xã hội, giảm nghèo, y tế lao động xã hội và các chương trình, đề án trong
lĩnh vực bảo trợ xã hội;
c) Tổ chức xây dựng mạng lưới cơ sở trợ giúp xã hội,
tổ chức cung cấp các dịch vụ công tác xã hội; hướng dẫn tiếp nhận đối tượng bảo
trợ xã hội vào các cơ sở trợ giúp xã hội và từ cơ sở trợ giúp xã hội về gia
đình;
d) Tổng hợp, thống kê số liệu về đối tượng bảo trợ
xã hội, người cao tuổi, người khuyết tật, người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người
rối nhiễu tâm trí, người thuộc diện hộ nghèo, hộ cận nghèo và các đối tượng bảo
trợ xã hội khác.
12. Về lĩnh vực trẻ em:
a) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện chính sách, pháp
luật, chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về: bảo vệ trẻ em; sự tham gia của
trẻ em vào các vấn đề về trẻ em; phòng, chống tai nạn, thương tích trẻ em; chăm
sóc, nuôi dưỡng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng xã, phường, thị trấn phù
hợp với trẻ em; Tháng hành động vì trẻ em;
b) Điều phối thực hiện quyền trẻ em phù hợp với đặc
điểm, điều kiện của địa phương; đề xuất việc bố trí, vận động nguồn lực bảo đảm
thực hiện quyền của trẻ em và bảo vệ trẻ em tại địa phương; tổ chức, quản lý hoạt
động của cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em theo thẩm quyền; hỗ trợ, can thiệp
đối với trường hợp trẻ em bị xâm hại hoặc có nguy cơ bị bạo lực, bóc lột, bỏ
rơi và trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt;
c) Theo dõi, đánh giá việc thực hiện các quyền trẻ
em theo quy định của pháp luật; đề xuất việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về
trẻ em khi địa phương xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội;
xây dựng báo cáo hằng năm hoặc đột xuất về việc thực hiện quyền trẻ em, giải
quyết các vấn đề về trẻ em của địa phương.
13. Về lĩnh vực phòng, chống tệ nạn xã hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ thường trực về phòng, ngừa tệ
nạn mại dâm, hỗ trợ giảm tác hại, hòa nhập cộng đồng cho người bán dâm;
b) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định của
pháp luật về chính sách, giải pháp phòng, ngừa tệ nạn mại dâm, cai nghiện ma
túy và quản lý sau cai nghiện; hỗ trợ nạn nhân bị mua bán trở về hòa nhập cộng
đồng theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
c) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của cơ sở cai
nghiện ma túy, cơ sở hỗ trợ nạn nhân theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
d) Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật về
cai nghiện ma túy; về phòng, ngừa tệ nạn mại dâm.
14. Về lĩnh vực bình đẳng giới:
a) Hướng dẫn, tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực
hiện các quy định pháp luật về bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực
trên cơ sở giới tại địa phương;
b) Hướng dẫn lồng ghép vấn đề bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới vào việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương; tham mưu tổ chức thực hiện các biện pháp thúc đẩy bình đẳng giới và
phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với điều kiện kinh tế -
xã hội của địa phương;
c) Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chiến lược,
chương trình, kế hoạch, mô hình, dự án về bình đẳng giới; Tháng hành động vì
bình đẳng giới và phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
15. Quản lý theo quy định của pháp luật đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức
phi chính phủ thuộc phạm vi chuyên ngành, lĩnh vực.
16. Hướng dẫn thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị
sự nghiệp công lập thuộc ngành, lĩnh vực quản lý theo quy định của pháp luật;
quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập thuộc phạm
vi ngành, lĩnh vực.
17. Thực hiện hợp tác quốc tế về ngành, lĩnh vực quản
lý và theo phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
18. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ thuộc ngành,
lĩnh vực quản lý đối với Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thuộc UBND cấp
huyện và chức danh chuyên môn thuộc UBND xã, phường, thị trấn.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học -
kỹ thuật và công nghệ; xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục
vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Triển khai thực hiện chương trình cải cách hành
chính của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội theo mục tiêu, chương trình cải
cách hành chính của UBND tỉnh.
21. Kiểm tra, thanh tra theo ngành, lĩnh vực được
phân công phụ trách đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh.
22. Tổ chức thực hiện các dịch vụ công trong lĩnh vực
lao động, người có công và xã hội thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội.
23. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với UBND tỉnh và Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và mối quan hệ công tác của các đơn vị thuộc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội theo quy định tại Thông tư này và quy định của UBND tỉnh.
25. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ
cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp
và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ
tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ
luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý theo
quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh.
26. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản
được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền
của UBND tỉnh.
27. Thực hiện các nhiệm vụ khác do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên
chế và số lượng người làm việc
1. Cơ cấu tổ chức
a) Lãnh đạo Sở:
Sở có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu
chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo quy định của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
và hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội (nếu có);
Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của Sở;
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ
trách, chỉ đạo một số mặt công tác của các phòng, đơn vị thuộc Sở, chịu trách
nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám
đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt
động của Sở;
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
theo quy định của Đảng và Nhà nước.
b) Các phòng tham mưu, tổng hợp và chuyên môn nghiệp
vụ:
- Văn phòng Sở;
- Thanh tra Sở;
- Phòng Người có công;
- Phòng Việc làm;
- Phòng Chính sách lao động;
- Phòng Giáo dục nghề nghiệp;
- Phòng Bảo trợ xã hội và Phòng, chống tệ nạn xã hội;
- Phòng Trẻ em và Bình đẳng giới.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở:
- Trung tâm Dịch vụ việc làm Bắc Ninh;
- Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã
hội tỉnh Bắc Ninh;
- Cơ sở Cai nghiện ma túy;
- Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Phục hồi chức
năng cho người khuyết tật tỉnh Bắc Ninh.
d) Tổ chức sự nghiệp được Chủ tịch UBND tỉnh giao
quyền quản lý:
- Trường Cao đẳng công nghiệp Bắc Ninh.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức, viên chức các đơn vị thuộc
và trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trên cơ sở vị trí
việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên
chế công chức, tổng số lượng người làm việc của các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê
duyệt;
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và
danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức
danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hằng năm Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao trình UBND tỉnh.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Căn cứ nội dung quy định trên, Giám đốc Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố triển khai tổ chức thực hiện.
2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có
trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các đơn vị thuộc
và trực thuộc; Ban hành quy chế làm việc của sở; chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực
thuộc ban hành quy chế làm việc.
3. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng
mắc, Giám đốc sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm báo cáo UBND tỉnh
(thông qua sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.