ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2021/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày
02 tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015, được sửa đổi bổ sung năm 2017, năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
năm 2015, được sửa đổi,bổ sung năm 2020;
Căn cứ Thông tư số 04/2012/TT-BNV ngày 31 tháng
8 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn về tổ chức và hoạt động của thôn,
tổ dân phố, được sửa đổi bổ sung tại Thông tư số 14/2018/TT-BNV ngày 03 tháng
12 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại Tờ trình số
371/TTr-SNV ngày 10 tháng 6 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định Tiêu chí phân loại
ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 8 năm
2021 và thay thế Quyết định số 28/2012/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau ban hành Quy định Tiêu chí phân loại ấp, khóm trên địa
bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|
QUY ĐỊNH
TIÊU CHÍ PHÂN LOẠI ẤP, KHÓM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2021/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định về nguyên tắc,
tiêu chí, cách tính điểm, khung điểm, thẩm quyền, hồ sơ, điều chỉnh phân loại ấp,
khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng đối với ấp, khóm; Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
xã); Ủy ban nhân dân huyện, thành phố Cà Mau (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện) và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc phân loại
ấp, khóm trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Nguyên tắc phân loại
ấp, khóm
1. Đảm bảo tính thống nhất, khoa học, công khai,
minh bạch, phù hợp với tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Phản ánh rõ tính chất công việc và mức độ thuận
lợi, khó khăn trong quản lý của từng loại ấp, khóm.
Chương II
TIÊU CHÍ, CÁCH TÍNH ĐIỂM,
KHUNG ĐIỂM VÀ THẨM QUYỀN PHÂN LOẠI ẤP, KHÓM
Điều 3. Tiêu chí, cơ cấu
thang điểm và phương pháp xác định tiêu chí phân loại ấp, khóm
1. Tiêu chí
a) Số hộ gia đình;
b) Dân số;
c) Các yếu tố đặc thù.
2. Cơ cấu thang điểm
a) Tiêu chí số hộ gia đình: 60 điểm.
b) Tiêu chí dân số: 30 điểm.
c) Tiêu chí các yếu tố đặc thù: 10 điểm.
3. Phương pháp xác định tiêu chí
a) Tiêu chí số hộ gia đình, dân số được xác định
trên cơ sở số liệu được cơ quan có thẩm quyền công bố và công khai.
b) Tiêu chí các yếu tố đặc thù được xác định
trên cơ sở các văn bản của cơ quan thẩm quyền quyết định, phê duyệt hoặc xác nhận.
Điều 4. Tiêu chí phân loại
và cách tính điểm phân loại ấp
1. Số hộ gia đình
a) Ấp có từ 300 hộ gia đình trở xuống được tính
30 điểm; trên 300 hộ gia đình thì cứ tăng 01 hộ được tính thêm 0,5 điểm, nhưng
tối đa không quá 60 điểm.
b) Ấp ở xã đảo có từ 100 hộ gia đình trở xuống
được tính 30 điểm; trên 100 hộ gia đình thì cứ tăng 01 hộ được tính thêm 0,5 điểm,
nhưng tối đa không quá 60 điểm.
2. Dân số
a) Ấp có từ 1.000 người trở xuống được tính 10
điểm; trên 1.000 người thì cứ thêm 25 người tính 0,5 điểm, nhưng tối đa không
quá 30 điểm.
b) Ấp ở xã đảo có từ 400 người trở xuống được
tính 10 điểm; trên 400 người thì cứ thêm 25 người tính 0,5 điểm, nhưng tối đa
không quá 30 điểm.
3. Các yếu tố đặc thù
a) Có từ 20% đến 30% hộ gia đình là người dân tộc
thiểu số được tính 1 điểm, trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,25 điểm,
nhưng tối đa không quá 2 điểm;
b) Ấp đặc biệt khó khăn được tính 2 điểm;
c) Ấp thuộc xã an toàn khu được tính 2 điểm;
d) Ấp được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới được
tính 2 điểm;
đ) Ấp có di tích đã được cấp thẩm quyền công nhận
và xếp hạng được tính 2 điểm.
Điều 5. Tiêu chí phân loại
và cách tính điểm phân loại khóm
1. Số hộ gia đình
a) Khóm có từ 400 hộ gia đình trở xuống được
tính 30 điểm; trên 400 hộ gia đình thì cứ tăng 01 hộ được tính thêm 0,5 điểm,
nhưng tối đa không quá 60 điểm.
b) Khóm ở phường, thị trấn đảo có từ 150 hộ gia
đình trở xuống được tính 30 điểm; trên 150 hộ gia đình thì cứ tăng 01 hộ được
tính thêm 0,5 điểm, nhưng tối đa không quá 60 điểm.
2. Dân số
a) Khóm có từ 1.500 người trở xuống được tính 10
điểm; trên 1.500 người thì cứ thêm 25 người tính 0,5 điểm, nhưng tối đa không
quá 30 điểm.
b) Khóm ở phường, thị trấn đảo có từ 500 người trở
xuống được tính 10 điểm; trên 500 người thì cứ thêm 25 người tính 0,5 điểm,
nhưng tối đa không quá 30 điểm.
3. Các yếu tố đặc thù
a) Có từ 20% đến 30% hộ gia đình là người dân tộc
thiểu số được tính 2 điểm, trên 30% thì cứ thêm 5% được tính thêm 0,5 điểm,
nhưng tối đa không quá 4 điểm;
b) Khóm đặc biệt khó khăn được tính 2 điểm;
c) Khóm thuộc thị trấn an toàn khu được tính 2
điểm;
d) Khóm có di tích đã được cấp thẩm quyền công
nhận và xếp hạng được tính 2 điểm.
Điều 6. Khung điểm để phân
loại ấp, khóm
1. Điểm phân loại ấp, khóm là tổng điểm đạt được
của các tiêu chí về số hộ gia đình, dân số và các yếu tố đặc thù của ấp, khóm
đó. Tổng số điểm tối đa là 100 điểm.
2. Ấp, khóm được phân loại I khi có tổng điểm đạt
được từ 75 điểm trở lên.
3. Ấp, khóm được phân loại II khi có tổng điểm đạt
được từ 50 đến dưới 75 điểm.
4. Ấp, khóm được phân loại III khi có tổng điểm
đạt được dưới 50 điểm.
Điều 7. Thẩm quyền phân loại
ấp, khóm
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phân loại
ấp, khóm trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Quy trình phân loại ấp,
khóm
1. Ủy ban nhân dân cấp xã rà soát, đánh giá các
tiêu chí phân loại ấp, khóm theo quy định tại Điều 3, 4, 5 của Quy định này; lập
tờ trình, báo cáo tổng hợp các tiêu chí phân loại ấp, khóm, trình Hội đồng nhân
dân cùng cấp xem xét, thông qua, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Phòng Nội vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp
huyện thẩm tra đề nghị phân loại ấp, khóm của Ủy ban nhân dân cấp xã, báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện xem xét, gửi Sở Nội vụ.
3. Sở Nội vụ tổng hợp, thẩm định đề nghị phân loại
ấp, khóm của Ủy ban nhân dân cấp huyện, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét, quyết định.
Điều 9. Điều chỉnh phân loại
ấp, khóm
1. Các ấp, khóm sau khi thành lập, sáp nhập thì
phải tiến hành phân loại ấp, khóm theo Quy định này.
2. Trường hợp đổi tên ấp, khóm mà không có sự
thay đổi về quy mô số hộ gia đình, dân số và các yếu tố đặc thù khác thì loại ấp,
khóm mới là loại ấp, khóm trước khi đổi tên, không phải thực hiện phân loại lại.
3. Trường hợp ấp, khóm có biến động về quy mô số
hộ gia đình, dân số và các yếu tố đặc thù mà cần thiết phải phân loại lại thì
được phân loại lại ấp, khóm theo Quy định này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của
các cơ quan, đơn vị
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm triển khai, theo
dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này; tổng hợp, thẩm định trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân loại ấp, khóm trên địa
bàn tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
chỉ đạo, kiểm tra, thẩm tra đề nghị phân loại ấp, khóm của Ủy ban nhân dân
cấp xã theo Quy định này.
3. Hằng năm, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị
trấn rà soát, đối chiếu với các tiêu chí tại Quy định này; lập đề nghị
phân loại ấp, khóm, thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp, trình Ủy ban nhân dân
cấp huyện thẩm tra, phải đảm bảo chính xác, đúng theo quy định.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung
Các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời
những khó khăn, vướng mắc hoặc không còn phù hợp trong quá trình thực hiện về Ủy
ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, hướng dẫn hoặc sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp với tình hình thực tế./.