ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2019/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày 05 tháng 4 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHÍ ƯU TIÊN ĐỂ LỰA CHỌN
CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI CÁC DỰ ÁN DO CÁC THÀNH
PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
BÌNH ĐỊNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Nhà ở ngày 25/11/2014;
Căn cứ Nghị định số 100/2015/NĐ-CP
ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản lý nhà ở xã hội;
Căn cứ Thông tư số 20/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số nội dung của
Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ về phát triển và quản
lý nhà ở xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 54/TTr-SXD ngày 21/3/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đối
tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn các đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án do các thành phần kinh tế đầu tư bằng nguồn
vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Bình Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 4 năm 2019 và thay thế Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của
UBND tỉnh ban hành Quy định về đối tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa
chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án do các thành
phần kinh tế đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Xây dựng;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành
phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp
tham gia đầu tư xây dựng nhà ở xã hội và các hộ gia đình, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng;
- Cục KT VB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- TTTH-CB;
- Lưu: VT, K14.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Cao Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU KIỆN VÀ TIÊU CHÍ ƯU TIÊN ĐỂ LỰA CHỌN CÁC ĐỐI TƯỢNG
ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ Ở XÃ HỘI TẠI CÁC DỰ ÁN DO CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU
TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGOÀI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2019/QĐ-UBND ngày 05 tháng 4 năm 2019 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định cụ thể về đối
tượng, điều kiện và tiêu chí ưu tiên để lựa chọn các đối tượng được mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách
nhà nước do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế
trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia đầu tư
xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định.
2. Quy định này không áp dụng đối với
việc lựa chọn đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thuộc sở hữu nhà
nước.
3. Những vấn đề không được quy định
trong Quy định này sẽ được áp dụng theo các quy định khác của pháp luật.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội tại các dự án được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước do các thành phần kinh tế trong nước, nước ngoài và người Việt Nam định cư
ở nước ngoài tham gia đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Bình Định thực hiện
theo quy định tại Điều 3 của Quy định này.
2. Các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân có liên quan đến việc bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội.
3. Các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan đến lĩnh vực nhà ở xã hội.
Chương II
ĐỐI TƯỢNG, ĐIỀU
KIỆN VÀ TIÊU CHÍ ƯU TIÊN ĐỂ LỰA CHỌN CÁC ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC MUA, THUÊ, THUÊ MUA NHÀ
Ở XÃ HỘI
Điều 3. Đối tượng
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Người có công với cách mạng theo
quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng (gồm: Người hoạt động
cách mạng trước ngày 01/01/1945; người hoạt động cách mạng từ ngày 01/01/1945 đến
ngày khởi nghĩa tháng Tám năm 1945; thân nhân liệt sĩ; Bà mẹ Việt Nam Anh hùng;
Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng lao động trong thời kỳ kháng chiến;
thương binh, người hưởng chính sách như thương binh; bệnh binh; người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học; người hoạt động cách mạng, hoạt động kháng
chiến bị địch bắt tù, đày; người hoạt động kháng chiến giải phóng dân tộc, bảo
vệ Tổ quốc và làm nghĩa vụ quốc tế; người có công giúp đỡ cách mạng).
2. Người thu nhập thấp (Người thu nhập
thấp là người có mức thu nhập bình quân hàng tháng không thuộc diện phải nộp
thuế thu nhập cá nhân từ thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về
thuế thu nhập cá nhân), hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị.
3. Người lao động đang làm việc tại
các doanh nghiệp trong và ngoài khu công nghiệp.
4. Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, hạ
sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân trong cơ quan,
đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân.
5. Cán bộ, công chức, viên chức theo
quy định của pháp luật về cán bộ, công chức, viên chức; người lao động đang làm
việc trong các cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập.
6. Các đối tượng đã trả lại nhà ở
công vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều 81 của Luật Nhà ở.
7. Học sinh, sinh viên các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp nghề và dạy nghề cho công nhân không phân biệt công lập
và ngoài công lập; học sinh trường dân tộc nội trú công lập được sử dụng nhà ở
trong thời gian học tập (đối tượng quy định tại Khoản này chỉ được thuê nhà ở
xã hội).
8. Hộ gia đình, cá nhân thuộc diện bị
thu hồi đất và phải giải tỏa, phá dỡ nhà ở theo quy định của pháp luật mà chưa
được Nhà nước bồi thường bằng nhà ở, đất ở.
Điều 4. Điều kiện
được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Điều kiện khó khăn về nhà ở trong
các trường hợp sau:
a) Chưa có nhà ở tại nơi đang sinh sống,
học tập, làm việc.
b) Chưa được mua, thuê hoặc thuê mua
nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh Bình Định.
c) Chưa được mua nhà ở thuộc sở hữu nhà
nước trên địa bàn tỉnh Bình Định. Trường hợp đối tượng đang thuê nhà ở thuộc sở
hữu nhà nước mà có nhu cầu mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội thì phải trả lại
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang thuê trước khi chủ đầu tư bàn giao căn hộ.
d) Chưa được hưởng chính sách hỗ trợ
nhà ở, đất ở dưới mọi hình thức trên địa bàn tỉnh Bình Định.
đ) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình là
căn hộ chung cư tại nơi đang sinh sống, học tập, làm việc nhưng diện tích bình
quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn/người.
e) Có nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của
mình tại nơi đang sinh sống, học tập, làm việc nhưng hư hỏng, dột, nát (không ở
được) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia đình dưới 10m2
sàn/người.
2. Điều kiện về
cư trú:
a) Các đối tượng quy định tại Điều 3
của Quy định này phải có hộ khẩu thường trú hoặc giấy chứng nhận nhân khẩu tập
thể tại tỉnh Bình Định và đang làm việc trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố
nơi có dự án nhà ở xã hội (trừ các đối tượng được quy định tại Khoản 1 Điều 3 của
Quy định này đã nghỉ hưu và đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 3 của Quy định
này). Ngoài ra, đối tượng quy định tại Khoản 3 Điều 3 của Quy định này phải có
giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về việc có đóng bảo hiểm xã hội của Bảo
hiểm xã hội tỉnh Bình Định.
b) Trường hợp đối tượng đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội không có hộ khẩu thường trú theo quy định tại điểm
a Khoản này thì phải có giấy đăng ký tạm trú, bản sao có chứng thực hợp đồng
lao động có thời hạn từ một năm trở lên tính từ thời điểm nộp đơn hoặc hợp đồng
lao động không xác định thời hạn và giấy xác nhận (hoặc giấy tờ chứng minh) về
việc có đóng bảo hiểm xã hội của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bình Định. Trường hợp đối
tượng làm việc cho chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại tỉnh Bình Định mà việc
đóng bảo hiểm thực hiện tại địa phương (ngoài tỉnh Bình Định) nơi đặt trụ sở
chính thì phải có giấy xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi đặt trụ sở chính về việc
đóng bảo hiểm.
c) Trường hợp đối tượng đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Quy định này chưa
có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú thì phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị nơi
người đó đang công tác về chức vụ, thời gian công tác và thực trạng về nhà ở.
d) Đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều
3 của Quy định này phải có xác nhận của cơ sở đào tạo nơi đối tượng đang học tập;
không yêu cầu đáp ứng điều kiện cư trú quy định tại điểm a và b Khoản này.
3. Điều kiện về thu nhập:
a) Các đối tượng quy định tại các Khoản
3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này phải có xác nhận của cơ quan, đơn vị mà người
đó đang làm việc về mức thu nhập thuộc diện không phải nộp thuế thu nhập thường
xuyên theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập cá nhân.
b) Các đối tượng quy định tại Khoản 2
Điều 3 của Quy định này tự kê khai về mức thu nhập của bản thân và chịu trách
nhiệm về thông tin tự kê khai.
c) Các đối tượng quy định tại các Khoản
1, 6, 7 và 8 Điều 3 của Quy định này không yêu cầu phải đáp ứng điều kiện về
thu nhập theo quy định tại Khoản này.
Điều 5. Nguyên tắc,
tiêu chí xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
1. Nguyên tắc xét duyệt đối tượng được
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội được đầu tư xây dựng theo dự án:
a) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) bằng hoặc ít hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công
bố thì việc lựa chọn căn hộ thực hiện theo hình thức thỏa thuận giữa chủ đầu tư
và khách hàng.
b) Trường hợp tổng số hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua (hợp lệ) nhiều hơn tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì
việc xét duyệt, lựa chọn đối tượng thực hiện theo hình thức chấm điểm theo tiêu
chí quy định tại Khoản 2 Điều này.
Sau khi xét duyệt, lựa chọn đủ hồ sơ
hợp lệ tương ứng với tổng số căn hộ do chủ đầu tư công bố thì việc xác định cụ
thể từng căn hộ trước khi ký hợp đồng thực hiện theo nguyên tắc thỏa thuận giữa
chủ đầu tư và khách hàng. Trường hợp có nhiều hồ sơ hợp lệ bằng điểm nhau vượt
quá tổng số căn hộ được đầu tư thì chủ đầu tư tổ chức lựa chọn theo hình thức bốc
thăm công khai.
c) Trường hợp người mua, thuê, thuê mua
nhà ở xã hội không đạt được nhu cầu, nguyện vọng của mình tại dự án đã đăng ký
thì được trả hồ sơ để đăng ký tại các dự án khác nếu không
muốn lựa chọn căn hộ khác còn lại trong dự án đó.
2. Thang điểm được
xác định trên cơ sở các tiêu chí cụ thể sau:
STT
|
Tiêu
chí chấm điểm
|
Số điểm
|
1
|
Tiêu chí khó khăn về nhà ở (điểm
tối đa)
|
40
|
|
a) Chưa có nhà ở; đối tượng trả lại
nhà ở thuộc sở hữu nhà nước đang sử dụng và chưa có nhà ở thuộc sở hữu của
mình tại nơi đang sinh sống.
|
40
|
|
b) Có nhà ở thuộc sở hữu của mình
là căn hộ chung cư nhưng diện tích nhà ở bình quân đầu người trong hộ gia
đình dưới 10m2 sàn sử dụng/người.
|
30
|
|
c) Có nhà ở riêng lẻ thuộc sở hữu của
mình nhưng hư hỏng, dột, nát (không ở được) hoặc diện tích nhà ở bình quân đầu
người trong hộ gia đình dưới 10m2 sàn/người.
|
30
|
2
|
Tiêu chí về đối tượng (điểm tối
đa)
|
40
|
|
a) Đối tượng 1 (quy định tại các
Khoản 1, 6 và 8 Điều 3 của Quy định này).
|
40
|
|
b) Đối tượng 2 (quy định tại các Khoản
3, 4 và 5 Điều 3 của Quy định này).
|
30
|
|
c) Đối tượng 3 (quy định tại các
Khoản 2 và 7 Điều 3 của Quy định này).
|
20
|
|
d) Đối với hộ độc thân dưới 25 tuổi.
|
10
|
3
|
Tiêu chí ưu tiên khác (điểm tối
đa)
|
10
|
|
a) Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 2,3.
|
10
|
|
b) Hộ gia đình có 01 người thuộc đối
tượng 2 và có ít nhất 01 người thuộc đối tượng 3.
|
07
|
|
c) Hộ gia đình có từ 02 người trở
lên thuộc đối tượng 3.
Ghi chú: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được hưởng các tiêu chí ưu tiên khác
nhau thì chỉ tính theo tiêu chí ưu tiên có thang điểm cao nhất.
|
04
|
4
|
Tiêu chí ưu tiên theo đặc thù của
tỉnh Bình Định (điểm tối đa)
|
10
|
|
Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
3 của Quy định này; hộ nghèo, cận nghèo tại khu vực đô thị; giáo sư, phó giáo
sư; nhà giáo nhân dân, nhà giáo ưu tú; thầy thuốc nhân dân, thầy thuốc ưu tú;
nghệ sỹ nhân dân, nghệ nhân nhân dân, nghệ sỹ ưu tú; người được khen thưởng
Huân chương cao quý của Nhà nước; tiến sĩ; chiến sỹ thi đua toàn quốc; bác sĩ
chuyên khoa cấp II, dược sĩ chuyên khoa cấp II; đối tượng quy định tại các
Khoản 4 và 5 Điều 3 của Quy định này có đủ thời gian công tác từ 10 năm trở
lên; thạc sĩ y khoa, thạc sĩ dược; bác sĩ chuyên khoa cấp I, dược sĩ chuyên
khoa cấp I, bác sĩ nội trú; đối tượng thuộc diện thu hút theo chính sách thu
hút nguồn nhân lực của tỉnh; đối tượng đào tạo theo Đề án phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao của tỉnh; nhân lực chất lượng cao khác được xem xét cụ
thể do UBND tỉnh quyết định.
|
10
|
3. Việc xét duyệt đối tượng được mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội thực hiện theo phương pháp chấm điểm, đối tượng có
số điểm cao hơn sẽ được ưu tiên giải quyết trước (với thang điểm tối đa là
100). Trường hợp có số điểm bằng nhau thì thực hiện lựa chọn theo quy định tại
điểm b Khoản 1 Điều này.
4. Chủ đầu tư các
dự án và hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở xã hội thực hiện việc bán,
cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã hội do mình đầu tư xây dựng sau khi có thông
báo kết quả xét duyệt của Hội đồng tại Điều 6 của Quy định này.
5. Đối với đối tượng là sĩ quan, hạ
sĩ quan nghiệp vụ, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân trong cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân và quân đội nhân dân thì
có thể đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án do các thành phần
kinh tế đầu tư hoặc dự án do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an triển khai thực hiện
nhưng phải bảo đảm nguyên tắc mỗi đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở chỉ được
hỗ trợ giải quyết một lần.
6. Trong một số trường hợp đặc biệt,
có tính chất đặc thù, chưa được quy định tại Quy định này, trên cơ sở đề xuất của
Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 6. Hội đồng
xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội (gọi tắt là Hội đồng)
1. Thành viên Hội đồng gồm đại diện
các Sở: Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường, Lao động - Thương binh và Xã hội; Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Liên đoàn Lao động tỉnh; Ủy ban nhân dân
các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có dự
án; Chủ đầu tư dự án nhà ở xã hội. Đại diện Lãnh đạo Sở Xây dựng làm Chủ tịch Hội
đồng.
2. Trách nhiệm của Hội đồng:
a) Hội đồng có trách nhiệm thực hiện
việc xét duyệt hồ sơ, đối tượng được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội theo quy
định. Chủ tịch Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể cho các thành viên của Hội đồng
để thực hiện theo quy định.
b) Việc kiểm tra, xét duyệt, đánh giá
hồ sơ đăng ký mua, thuê, thuê nhà ở xã hội của Hội đồng phải đảm khách quan,
công bằng, tuân thủ theo đúng quy định.
c) Chậm nhất trong 05 ngày làm việc,
kể từ ngày kết thúc việc xét duyệt phải thông báo kết quả xét duyệt cho Sở Xây
dựng, chủ đầu tư dự án để triển khai việc ký kết hợp đồng bán, cho thuê, cho
thuê mua nhà ở xã hội theo quy định.
Điều 7. Hồ sơ đề
nghị được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
Hồ sơ đề nghị được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội quy định tại Điều 10 của Thông tư số 20/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng (Thông tư số 20/2016/TT-BXD) được quy định,
cụ thể như sau:
1. Đơn đăng ký mua, thuê, thuê mua
nhà ở theo mẫu số 01 tại Phụ lục I,
Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
Đối với trường hợp bán lại nhà ở xã hội
đã được mua, thuê mua theo quy định tại Khoản 5 Điều 19 Nghị định số
100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015 của Chính phủ cho đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội thì trong đơn đăng ký mua nhà của người mua lại phải được Sở
Xây dựng xác nhận vào đơn đăng ký mua nhà về việc người đó chưa được hưởng
chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội.
2. Mẫu giấy xác nhận về đối tượng và
thực trạng nhà ở:
a) Đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
3 của Quy định này áp dụng theo mẫu số
02 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
b) Đối tượng quy định tại các Khoản
2, 3, 4, 5 Điều 3 của Quy định này áp dụng theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 20/2016/TT- BXD.
c) Đối tượng quy định tại Khoản 6 Điều
3 của Quy định này áp dụng theo mẫu số
04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
d) Đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều
3 của Quy định này áp dụng theo mẫu số
05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
3. Giấy tờ chứng minh về điều kiện cư
trú và đóng bảo hiểm xã hội được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 4 của
Quy định này, là bản sao có chứng thực theo quy định.
4. Mẫu giấy chứng minh về điều kiện
thu nhập:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản
3, 4, 5 Điều 3 của Quy định này thì việc xác nhận về điều kiện thu nhập thực hiện
đồng thời với việc xác nhận đối tượng và thực trạng nhà ở áp dụng theo mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
b) Đối tượng quy định tại các Khoản
3, 4, 5 Điều 3 của Quy định này đã nghỉ việc, nghỉ chế độ theo quy định của
pháp luật và đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy định này thì tự khai
và tự chịu trách nhiệm về mức thu nhập của bản thân theo mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD (không cần phải có xác nhận).
c) Đối tượng quy định tại các Khoản
3, 4, 5 Điều 3 của Quy định này đã được xác nhận về đối tượng và điều kiện để
được hưởng chính sách hỗ trợ nhà ở xã hội trước ngày Thông tư số 20/2016/TT-BXD
có hiệu lực thi hành (ngày 15/8/2016), nhưng chưa có xác nhận về điều kiện thu
nhập thì phải xác nhận bổ sung về điều kiện thu nhập theo mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
d) Đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều
3 của Quy định này thì Đơn đăng ký thuê nhà ở xã hội theo mẫu số 08 tại Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư số 20/2016/TT-BXD.
5. Nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua,
thuê, thuê mua nhà ở xã hội: Đối tượng mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi hồ
sơ đăng ký phù hợp theo các mẫu quy định tại Điều 7 của Quy định này tại Văn phòng
làm việc của các chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở xã hội đã được công bố theo
quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 20 Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20/10/2015
của Chính phủ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Trách nhiệm
của các sở, ngành và tổ chức, cá nhân liên quan
1. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, hướng dẫn, theo dõi, kiểm
tra việc tổ chức triển khai thực hiện Quy định này và các quy định của pháp luật
có liên quan đến công tác quản lý nhà nước về nhà ở xã hội trên địa bàn tỉnh.
b) Thực hiện xác minh, có ý kiến về
Danh sách các đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội
do chủ đầu tư gửi đến đã được mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại các dự án
nhà ở xã hội khác hoặc đã được mua, thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước hay chưa;
gửi Danh sách đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để xác minh đã được hay chưa được Nhà nước có quyết định cấp
đất xây dựng nhà ở theo diện hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở của Nhà nước.
c) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn nơi có dự án thực hiện việc xét
duyệt, chấm điểm ưu tiên về đối tượng và điều kiện mua nhà ở xã hội theo Quy định
này.
d) Tham mưu cho Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định thành lập Hội đồng xét duyệt đối tượng được mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội theo Quy định này.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường: Tổ chức
xác minh đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội quy định tại Khoản
1 Điều 3 của Quy định này đã được hay chưa được Nhà nước có quyết định cấp đất
xây dựng nhà ở theo diện hưởng các chính sách hỗ trợ về đất ở của Nhà nước.
3. Công an tỉnh: Tổ chức kiểm tra,
giám sát việc đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú đối với công dân cư trú trong
các chung cư dự án nhà ở xã hội; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm quy định
Luật Cư trú và các văn bản hướng dẫn Luật Cư trú. Báo cáo các trường hợp sử dụng
nhà ở xã hội không đúng đối tượng theo hợp đồng mua bán nhà ở cho Sở Xây dựng để
xử lý theo quy định hiện hành.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố: Thực hiện xác minh việc bồi thường bằng nhà ở hoặc đất ở tái định cư
đối với đối tượng quy định tại Khoản 8 Điều 3 của Quy định này.
5. Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị
trấn:
a) Xác nhận hộ khẩu đăng ký thường
trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên đối với đối tượng đăng ký mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội.
b) Xác nhận về đối tượng, thực trạng
nhà ở và việc hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở, đất ở của Nhà nước đối với đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều 3 của Quy định này.
c) Xác nhận về đối tượng và thực trạng
nhà ở đối với đối tượng đã nghỉ việc, nghỉ chế độ hoặc hành nghề tự do có hộ khẩu
thường trú hoặc đăng ký tạm trú từ 01 năm trở lên tại địa phương; xác nhận về đối
tượng và thực trạng nhà ở đối với đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 3 của Quy
định này.
6. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ
chức có người mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội:
a) Xác nhận về đối tượng và thực trạng
nhà ở đối với các đối tượng được quy định các Khoản 3, 4, 5 và 6 Điều 3 của Quy
định này.
b) Xác nhận mức thu nhập thuộc diện
không phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định của pháp luật về thuế
thu nhập cá nhân đối với đối tượng quy định tại các Khoản 3, 4 và 5 Điều 3 của
Quy định này.
c) Xác nhận thời gian công tác đối với
đối tượng quy định tại các Khoản 4 và 5 Điều 3 của Quy định này.
7. Thủ trưởng các cơ sở đào tạo: Xác
nhận thời gian đang học tập đối với đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 3 của
Quy định này.
8. Các chủ đầu tư
dự án nhà ở xã hội:
a) Tiếp nhận hồ sơ đăng ký mua, thuê,
thuê mua nhà ở xã hội từ đối tượng quy định tại Điều 3 của Quy định này; tổng hợp
hồ sơ, lập danh sách đối tượng đăng ký mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội gửi Sở
Xây dựng để tổ chức xét duyệt, chấm điểm theo nguyên tắc quy định tại Điều 5 của
Quy định này.
b) Công bố danh sách các đối tượng
(bao gồm cả thành viên trong hộ) đã được xét duyệt, dự kiến được giải quyết
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội tại trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn
giao dịch bất động sản hoặc Trang thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu
tư (nếu có).
c) Lập danh sách các đối tượng (bao gồm
cả thành viên trong hộ) đã ký hợp đồng mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở xã
hội gửi về Sở Xây dựng để công bố công khai và lưu trữ để phục vụ cho công tác
quản lý, kiểm tra (hậu kiểm). Đồng thời, có trách nhiệm công bố danh sách này tại
trụ sở làm việc của chủ đầu tư và tại Sàn giao dịch bất động sản hoặc Trang
thông tin điện tử về nhà ở xã hội của chủ đầu tư (nếu có).
d) Chịu trách nhiệm bàn giao, quản lý
việc sử dụng căn hộ phải đảm bảo chính chủ theo hợp đồng mua bán căn hộ trong
thời gian chưa bàn giao dự án cho Ban Quản trị nhà chung cư và chính quyền địa
phương.
Điều 9. Xử lý
chuyển tiếp
1. Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được chủ đầu tư xét duyệt đối tượng và điều
kiện theo quy định tại Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND ngày 21/6/2016 của Ủy ban
nhân dân tỉnh mà tại thời điểm Quyết định này có hiệu lực thi hành, nhưng chưa
có ý kiến bằng văn bản của Sở Xây dựng về Danh sách đối tượng dự kiến được giải
quyết mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi đến thì thực hiện xét
duyệt lại theo quy định của Quyết định này.
2. Đối với trường hợp hồ sơ đăng ký
mua, thuê, thuê mua nhà ở xã hội đã được chủ đầu tư xét duyệt đối tượng và điều
kiện theo quy định tại Quyết định số 34/2016/QĐ-UBND, đã có ý kiến bằng văn bản
của Sở Xây dựng về Danh sách đối tượng dự kiến được giải quyết mua, thuê, thuê
mua nhà ở xã hội do chủ đầu tư gửi đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành thì không thực hiện việc xét duyệt lại đối tượng và điều kiện theo quy
định của Quyết định này.
Điều 10. Điều
khoản thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu
có khó khăn, vướng mắc phát sinh thì các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời
phản ảnh về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét để điều chỉnh bổ sung cho phù hợp./.