Quyết định 16/2017/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre
Số hiệu | 16/2017/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 20/03/2017 |
Ngày có hiệu lực | 01/04/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Bến Tre |
Người ký | Cao Văn Trọng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2017/QĐ-UBND |
Bến Tre, ngày 20 tháng 3 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA VĂN PHÒNG ĐIỀU PHỐI CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Thực hiện Quyết định số 1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Thực hiện Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày 05 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và biên chế của Văn phòng điều phối nông thôn mới các cấp;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre tại Tờ trình số 272/TTr-VPĐP ngày 29 tháng 11 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 571/TTr-SNV ngày 15 tháng 3 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Văn phòng Điều phối Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh Bến Tre (sau đây gọi tắt là Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh) là cơ quan giúp việc cho Ban Chỉ đạo các chương trình mục tiêu quốc gia tỉnh Bến Tre giai đoạn 2016-2020 (sau đây gọi tắt là Ban Chỉ đạo tỉnh) quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (gọi tắt là Chương trình) trên địa bàn tỉnh.
2. Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Chương trình;
2. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch vốn, phân bổ vốn ngân sách và các nguồn vốn huy động khác để xây dựng nông thôn mới;
3. Theo dõi, tổng hợp, báo cáo, giám sát, đánh giá tình hình thực hiện Chương trình;
4. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách và cơ chế phối hợp hoạt động liên ngành để thực hiện có hiệu quả Chương trình;
5. Tham mưu, giúp Ban chỉ đạo tỉnh trong việc đôn đốc tiến độ triển khai nhiệm vụ của các thành viên Ban chỉ đạo và tiến độ thực hiện Chương trình để báo cáo Trưởng Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu quốc gia cấp tỉnh;
6. Chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp, hội nghị, hội thảo của Ban Chỉ đạo tỉnh và các báo cáo theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo;
7. Tổ chức công tác thông tin tuyên truyền về xây dựng nông thôn mới;
8. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công.
Điều 3. Tổ chức bộ máy, biên chế và số lượng người làm việc
1. Tổ chức bộ máy
a) Lãnh đạo Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh gồm:
Chánh Văn phòng do Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kiêm nhiệm.
Một (01) Phó Chánh Văn phòng do Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn kiêm nhiệm.
Một (01) Phó Chánh Văn phòng chuyên trách.
b) Các chuyên viên chuyên môn nghiệp vụ làm việc theo chế độ chuyên trách.