ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 28 tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ LẬP, QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản
lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ quy định
chi tiết về hợp đồng
xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 05/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn xác định đơn giá nhân công trong quản lý chi phí đầu tư xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 06/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây
dựng;
Căn cứ Thông tư số 07/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn điều chỉnh giá hợp đồng xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 08/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng tư vấn xây dựng;
Căn cứ Thông tư số 09/2016/TT-BXD
ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn một số nội dung về hợp đồng thi công xây dựng công trình;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Xây dựng
tại Tờ trình số 529/TTr-SXD ngày 26/4/2016, ý kiến của các cơ quan liên quan;
Theo báo cáo kết quả thẩm định của
Sở Tư pháp tại Văn bản số 258/BC-STP ngày
26/4/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định một số
nội dung về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước
trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành và thay thế Quyết định số 19/2010/QĐ-UBND ngày 11/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị
xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các đơn vị và
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Xây dựng (để b/c);
- TTr: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cục KTVB-Bộ Tư pháp;
- Sở Tư pháp;
- Website CP;
- Trung tâm Công báo - Tin học;
- Chánh VP, các PVP UBND tỉnh;
- Các phòng CM VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, XD2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Khánh
|
QUY ĐỊNH
MỘT
SỐ NỘI DUNG VỀ LẬP, QUẢN LÝ CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG VÀ HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG ĐỐI VỚI
CÁC DỰ ÁN SỬ DỤNG NGUỒN VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND ngày 28/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định một số nội dung
về lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng đối với các dự án
sử dụng vốn nhà nước đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Khuyến khích các dự án sử dụng các
nguồn vốn khác áp dụng việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình theo quy
định này.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Các chủ đầu tư, ban quản lý dự án,
các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng và
hợp đồng xây dựng đối với các dự án sử dụng nguồn vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh
quy định tại Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ về quản lý
chi phí đầu tư xây dựng (gọi tắt là Nghị
định 32/2015/NĐ-CP), Nghị định số 37/2015/NĐ-CP ngày 22/4/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết về Hợp đồng xây dựng (gọi tắt là Nghị định 37/2015/NĐ-CP),
các Thông tư hướng dẫn về xác định, quản
lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng của Bộ Xây dựng, các văn bản hướng
dẫn thực hiện của các bộ ngành có liên
quan và Quy định này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quản lý
tổng mức đầu tư
1. Lâp, điều chỉnh và quản lý tổng mức
đầu tư thực hiện theo quy định tại Chương II, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và hướng
dẫn chi tiết tại Chương II, Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ
Xây dựng.
2. Suất vốn đầu tư xây dựng công trình và chỉ số giá xây dựng dùng xác định tổng mức
đầu tư của dự án, áp dụng theo công bố của Bộ Xây dựng hoặc Sở Xây dựng tương ứng với thời điểm lập dự án đầu
tư xây dựng.
3. Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội
dung của thẩm định dự án đầu tư xây dựng. Cơ quan thẩm định
dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp, thực hiện thẩm định tổng
mức đầu tư.
4. Tổng mức đầu tư phải được tính
đúng, tính đủ các khoản mục chi phí cần thiết để xây dựng
công trình, phù hợp với thiết kế cơ sở,
các nội dung của báo cáo nghiên cứu khả
thi đầu tư xây dựng và thời gian xây dựng
dự án. Người quyết định đầu tư theo phân cấp, ủy quyền phê duyệt tổng mức đầu
tư cùng với việc phê duyệt dự án đầu tư xây dựng. Tổng mức đầu tư được duyệt là cơ sở để
quản lý chi phí của dự án và là chi phí tối đa mà chủ đầu tư được sử dụng để thực
hiện dự án đầu tư xây dựng.
5. Tổng mức đầu tư của dự án chỉ được
điều chỉnh đối với các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 61 Luật Xây dựng ngày 18/6/2014. Phần giá trị tổng mức đầu
tư điều chỉnh phải được cơ quan thẩm định tổng mức đầu tư
của dự án thẩm định làm cơ sở cho việc phê duyệt tổng mức đầu tư điều chỉnh.
Trong trường hợp chỉ điều chỉnh cơ cấu các khoản mục chi phí gồm cả chi phí dự
phòng nhưng không làm thay đổi giá trị tổng mức đầu tư xây dựng đã phê duyệt, thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu
tư, tự tổ chức điều chỉnh, phê duyệt và chịu trách nhiệm về
nội dung, giá trị điều chỉnh của mình.
Điều 4. Dự toán
xây dựng
Dự toán xây dựng gồm Dự toán xây dựng
công trình và Dự toán gói thầu xây dựng.
1. Dự toán xây dựng công trình là
toàn bộ chi phí cần thiết để xây dựng công trình được xác định ở giai đoạn thực
hiện dự án phù hợp với thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các yêu cầu công việc phải thực hiện của công trình. Nội dung và phương pháp xác định Dự toán xây dựng công trình, căn cứ theo
quy định tại Mục 1, Chương III, Nghị định 32/2015/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại
Mục 1, Chương III, Thông tư số 06/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
2. Dự toán gói
thầu xây dựng gồm dự toán gói thầu thi công xây dựng, dự
toán gói thầu mua sắm vật tư, thiết bị lắp đặt vào công trình, dự toán gói thầu
tư vấn đầu tư xây dựng và dự toán gói thầu hỗn hợp. Nội
dung và phương pháp xác định Dự toán gói thầu xây dựng, căn cứ theo quy định tại
Mục 2, Chương III, Nghị định 32/2015/NĐ-CP và hướng dẫn chi tiết tại Mục 2,
Chương III, Thông tư số 06/2016/TT-BXD của Bộ Xây dựng.
3. Dự toán xây dựng công trình, dự
toán gói thầu, được lập theo thiết kế xây dựng công trình, định mức, đơn giá
quy định ở Điều 5 và Điều 6 của Quy định này và hướng dẫn của Sở Xây dựng.
4. Dự toán xây dựng công trình được
thẩm định và phê duyệt cùng với thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng. Thẩm quyền, thẩm định, phê duyệt, dự
toán xây dựng công trình và dự toán xây dựng công trình điều chỉnh, thực hiện
theo phân: cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh về thẩm định, phê duyệt thiết kế công trình.
5. Dự toán xây dựng công trình điều chỉnh và dự toán gói thầu xây dựng không
vượt dự toán xây dựng công trình đã phê duyệt bao gồm cả
chi phí dự phòng thì chủ đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt và chịu trách nhiệm
về nội dung, giá trị điều chỉnh của mình. Trong trường hợp vượt dự toán xây dựng
công trình đã phê duyệt, thì chủ đầu tư
phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết
định.
6. Dự toán xây dựng công trình được
phê duyệt là cơ sở để xác định giá gói thầu trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu và
đàm phán, ký kết hợp đồng xây dựng trong trường hợp chỉ định thầu. Chủ đầu tư tổ chức xác định, cập nhật dự toán gói thầu xây
dựng, thực hiện thẩm định, phê duyệt để thay thế giá gói
thầu xây dựng ghi trong kế hoạch lựa chọn nhà thầu đã phê duyệt làm cơ sở để lập
Hồ sơ mời thầu hoặc Hồ sơ yêu cầu và đánh giá lựa chọn nhà thầu xây dựng.
Điều 5. Định mức
xây dựng
1. Định mức xây dựng là cơ sở để lập
đơn giá xây dựng công trình, giá tổng hợp và dự toán xây dựng. Định mức xây dựng
được áp dụng theo hệ thống định mức công bố của Bộ Xây dựng, của các Bộ quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành và của Ủy ban
nhân dân tỉnh sau khi có sự thống nhất của Bộ Xây dựng.
2. Đối
với những công tác xây dựng chưa có trong hệ thống định mức đã được công
bố hoặc đã có nhưng không phù hợp với điều
kiện thực tế thi công hoặc yêu cầu kỹ thuật của công trình, thì căn cứ vào
phương pháp hướng dẫn của Bộ Xây dựng và thực tế công trình, chủ đầu tư (hoặc thuê tổ chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực và kinh nghiệm) lập định
mức mới hoặc vận dụng định mức tương tự ở công trình khác đã được phê duyệt.
Khi sử dụng định mức này để lập dự toán xây dựng,
đơn giá thanh toán đối với các gói thầu áp dụng theo hình thức chỉ định thầu thì phải báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định trước khi áp dụng.
Điều 6. Giá xây dựng
công trình và chỉ số giá xây dựng
1. Giá xây dựng công trình là cơ sở để
lập tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng
công trình, dự toán gói thầu xây dựng.
2. Giá xây dựng công trình được lập
theo đơn giá xây dựng công trình. Đơn giá xây dựng công trình được lập từ định
mức kinh tế kỹ thuật nêu ở Điều 5 Quy định
này và giá vật liệu xây dựng đến chân công
trình, giá nhân công xây dựng, giá ca
máy, giá thiết bị thi công theo công bố và các chi phí khác có liên quan, phù hợp
với mặt bằng giá thị trường nơi xây dựng công trình.
3. Hệ thống đơn giá xây dựng công
trình bao gồm: Đơn giá Phần Xây dựng, đơn giá phần lắp đặt, đơn giá phần khảo sát xây dựng, đơn giá sửa chữa công trình xây
dựng, giá ca máy và thiết bị thi công do Sở Xây dựng chủ trì xây dựng và công bố áp dụng thống
nhất trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Chỉ số giá xây dựng bao gồm chỉ số
giá xây dựng theo loại công trình, chỉ số giá vật liệu chủ yếu xây dựng công
trình, chỉ số giá nhân công xây dựng, chỉ số giá máy và thiết bị thi công. Chỉ
số giá xây dựng do Sở Xây dựng xác định
và công bố làm cơ sở cho việc điều chỉnh tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, giá
hợp đồng xây dựng.
Điều 7. Hợp đồng
xây dựng
1. Hợp đồng thực
hiện các công việc trong đầu tư xây dựng
công trình (gọi tắt là hợp đồng xây dựng) được xác lập bằng văn bản thỏa thuận
về quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư và nhà thầu. Hợp đồng
xây dựng là văn bản pháp lý ràng buộc quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp
đồng.
2. Hợp đồng xây dựng được thực hiện
theo quy định tại Nghị định số 37/2015/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Xây dựng
3. Trong hợp đồng xây dựng, căn cứ Kế hoạch lựa chọn nhà thầu được duyệt và điều
kiện cụ thể của gói thầu để xác định hình thức giá hợp đồng phù hợp; thỏa thuận
về nguyên tắc điều chỉnh giá hợp đồng phù hợp với từng hình thức giá hợp đồng,
bao gồm: các trường hợp điều chỉnh đơn giá và giá hợp
đồng, trình tự, thủ tục, phạm vi, nội dung, phương pháp, cơ sở dữ liệu
và căn cứ điều chỉnh giá hợp đồng.
4. Điều chỉnh giá hợp đồng chỉ thực hiện theo điều kiện nêu trong hợp đồng phù hợp với quy định về điều chỉnh giá hợp đồng và
trong thời gian thực hiện hợp đồng đã cam kết.
Trường hợp kéo dài tiến độ thi công do nguyên nhân khách
quan, chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
5. Hợp
đồng xây dựng không nêu cụ thể các nội dung ở Khoản 3, 4 Điều này thì
không có căn cứ để thực hiện việc điều chỉnh giá hợp
đồng.
Điều 8. Thanh
toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về lập
hồ sơ đề nghị thanh toán với cơ quan cấp phát vốn đầu tư.
2. Cơ quan thanh toán vốn thực hiện
việc công khai quy trình thanh toán, tổ chức tiếp nhận hồ sơ đề nghị thanh toán
của chủ đầu tư và kiểm soát thanh toán vốn đầu tư theo đúng quy định.
3. Chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình theo quy định, gửi cơ quan chuyên môn về tài chính đầu
tư của cấp quyết định đầu tư thẩm tra trước khi trình người quyết định đầu tư phê duyệt.
4. Nội dung của thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại Chương VI, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP và các Thông tư hướng
dẫn của Bộ Tài chính.
Điều 9. Trách nhiệm
về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
1. Sở Xây dựng:
a) Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về chi
phí đầu tư xây dựng và hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh.
b) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan, lập và công bố hệ thống các bộ đơn giá xây dựng
công trình nêu tại Khoản 3 Điều 6 Quy định này.
c) Hướng dẫn cụ thể về lập, điều chỉnh
tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình, dự toán gói thầu xây dựng, áp dụng định mức, đơn giá xây dựng, phương pháp
xác định định mức, đơn giá xây dựng, giá vật liệu đến chân
công trình, chỉ số giá xây dựng, phương pháp điều chỉnh giá hợp đồng và các nội
dung khác có liên quan đến lập, quản lý chi phí đầu tư xây dựng, hợp đồng xây dựng.
d) Thực hiện việc thẩm định để Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết định việc áp
dụng đối với các định mức nêu tại Khoản 2 Điều 5 Quy định này.
e) Chủ trì lập và công bố giá vật liệu
xây dựng hàng tháng (quý), đơn giá nhân
công xây dựng, giá ca máy và thiết bị thi công, chỉ số giá xây dựng và các loại
đơn giá vật liệu xây dựng khác theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân làm cơ sở tham
khảo lập dự toán xây dựng.
g) Tổ chức tập huấn hướng dẫn và kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng,
hợp đồng xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Sở
Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan, lập biểu cước vận tải hàng hóa bằng ô tô trên địa bàn tỉnh và mức điều chỉnh
cước khi có biến động về giá, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh công bố làm cơ sở lập giá vật liệu đến chân công trình.
b) Kiểm tra sự phù hợp về việc áp dụng
đơn giá thanh toán các loại thiết bị lắp đặt trong công trình xây dựng thuộc
gói thầu chỉ định thầu.
c) Hướng dẫn và kiểm tra cụ thể về
công tác thanh toán vốn đầu tư, chi phí quản lý dự án đầu tư xây dựng và quyết
toán vốn đầu tư xây dựng công trình đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nhà nước
đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
d) Hướng dẫn và kiểm tra việc công bố
và niêm yết giá bán vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân sản
xuất cung ứng vật liệu xây
dựng trên địa bàn.
e) Chủ trì, phối hợp với cơ quan liên
quan tổ chức kiểm tra và đề xuất giải pháp bình ổn giá thị trường các loại vật
liệu xây dựng chủ yếu khi có biến động bất thường về giá.
g) Tham mưu bố trí nguồn kinh phí
hàng năm cho cơ quan chủ trì thực hiện công tác lập và công bố giá xây dựng, chỉ
số giá xây dựng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân, thực hiện
công tác thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng, chịu trách nhiệm
về tính đúng đắn, sự đầy đủ đối với các nội
dung quy định tại Điều 6, Điều 10, Nghị định số 32/2015/NĐ-CP.
4. Quyền và nghĩa vụ của người quyết
định đầu tư, chủ đầu tư, nhà thầu tư vấn và nhà thầu thi công trong quản lý chi
phí đầu tư xây dựng, thực hiện theo quy định
tại Chương VII, Nghị định số
32/2015/NĐ-CP và hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
5. Quyền và nghĩa vụ của bên giao thầu
và bên nhận thầu trong hợp đồng xây dựng,
thực hiện theo quy định tại Mục 4, Chương II, Nghị định 37/2015/NĐ- CP của
Chính phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
6. Các tổ chức, cá nhân tham gia thực
hiện công việc tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải có đủ điều
kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính, phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Xử lý
chuyển tiếp
1. Các dự án đầu tư xây dựng đã được phê duyệt và đang triển khai
thực hiện trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định
về quản lý chi phí tại thời điểm phê duyệt dự án. Trường hợp cần thiết phải thực
hiện theo quy định tại Quy định này thì chủ đầu tư báo cáo người quyết định đầu tư xem xét quyết định.
2. Các dự án đã đầu tư chưa thực hiện
hoặc đang được thẩm định thì thực hiện theo Quy định này.
Điều 11. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan có liên quan nêu tại Điều
9 Quy định này, có trách nhiệm triển khai và phối hợp thực
hiện các nhiệm vụ được giao.
2. Thủ
trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; các Chủ đầu tư, Ban
Quản lý dự án đầu tư xây dựng; các nhà thầu
tư vấn xây dựng, nhà thầu thi công xây dựng và các tổ chức, cá nhân có liên
quan về quản lý chi phí đầu tư xây dựng có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc hoặc các vấn đề phát sinh, đề nghị báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh để chỉ đạo giải quyết./.