ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2016/QĐ-UBND
|
Tây
Ninh, ngày 30 tháng 5 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
42/2015/TTLT-BGTVT-BNV ngày 14 tháng 8 năm 2015 của Bộ Giao thông Vận tải và Bộ
Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về Giao thông vận tải thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư số
83/2015/TT-BGTVT ngày 30/12/2015 của Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức
và hoạt động của Cảng vụ đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 71/TTr-GTVT ngày 09 tháng 5 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông Vận tải tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 65/2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2009 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Giao thông vận tải Tây Ninh.
Bãi bỏ Điều 3 của Quyết định số 805/QĐ-UBND ngày
04 tháng 5 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh về việc thành lập Cảng vụ
đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao thông vận tải tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Giao thông Vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ GIAO THÔNG VẬN TẢI TỈNH TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2016/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh quản lý nhà nước về: đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị; vận tải;
an toàn giao thông; quản lý, khai thác, duy tu, bảo trì hạ tầng giao thông đô
thị gồm: Cầu đường bộ, cầu vượt, hè phố, đường phố, dải phân cách, hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, đèn tín hiệu điều khiển giao thông, hầm dành cho người đi bộ,
hầm cơ giới đường bộ, cầu dành cho người đi bộ, bến xe, bãi đỗ xe trên địa bàn.
2. Sở Giao thông vận tải có tư cách pháp nhân,
có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, chương trình, dự án về giao
thông vận tải; các biện pháp tổ chức thực hiện cải cách hành chính về giao
thông vận tải thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
b) Dự thảo văn bản
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Giao
thông vận tải;
c) Dự thảo văn bản
quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở Giao thông vận tải; tham gia với các cơ quan có liên quan xây dựng dự thảo quy
định về tiêu chuẩn chức danh Trưởng, Phó Phòng quản lý đô thị hoặc Phòng kinh tế
và hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện) trong phạm vi
ngành, lĩnh vực quản lý;
d) Các dự án đầu
tư về giao thông vận tải thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết
định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
về giao thông vận tải;
b) Dự thảo quyết
định thành lập, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Giao thông vận
tải theo quy định của pháp luật; phối hợp với Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh dự thảo quyết định xếp hạng các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập
do Sở Giao thông vận tải quản lý theo hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và Bộ
Nội vụ.
3. Tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án,
dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật trong lĩnh vực giao thông vận tải được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt; thông tin, tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý nhà nước được giao.
4. Về kết cấu hạ
tầng giao thông:
a) Tổ chức thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quyết định đầu tư, chủ đầu tư đối với các
dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông theo phân cấp của tỉnh;
b) Tổ chức quản
lý, bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao
thông đường bộ, đường sắt đô thị, đường thủy nội địa địa phương đang khai thác
thuộc trách nhiệm của tỉnh quản lý hoặc được ủy thác quản lý;
c) Thực hiện các
biện pháp bảo vệ hành lang an toàn giao thông và công trình giao thông trên địa
bàn theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ Giao thông vận tải và các cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành;
d) Trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định: phân loại đường thủy nội địa; công bố luồng,
tuyến đường thủy nội địa theo thẩm quyền; phân cấp cho Ủy ban nhân dân cấp huyện
cấp Giấy phép hoạt động bến thủy nội địa, Giấy phép hoạt động bến khách ngang
sông theo quy định của pháp luật. Chấp thuận chủ trương xây dựng cảng, bến thủy
nội địa; công bố cảng thủy nội địa; cấp giấy phép hoạt động bến thủy nội địa
theo thẩm quyền;
đ) Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân loại, điều chỉnh hệ thống đường tỉnh, các đường khác theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thiết lập và
quản lý hệ thống báo hiệu đường bộ, đường thủy nội địa địa phương, đường sắt đô
thị trong phạm vi quản lý;
g) Có ý kiến đối
với các dự án xây dựng công trình trên đường thủy nội địa địa phương và tuyến
chuyên dùng nối với tuyến đường thủy nội địa địa phương theo quy định; cấp phép
thi công trên các tuyến đường bộ, đường thủy nội địa đang khai thác do địa
phương quản lý hoặc Trung ương ủy thác quản lý;
h) Tổ chức thực
thi các nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước tại bến xe ô tô, bãi đỗ xe, nhà ga
đường sắt đô thị, trạm dừng nghỉ và cảng, bến thủy nội địa trên các tuyến đường
bộ, đường thủy nội địa do địa phương quản lý.
5. Về phương tiện
và người điều khiển phương tiện giao thông, phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi
công chuyên dùng trong giao thông vận tải (trừ phương tiện phục vụ vào mục đích
quốc phòng, an ninh và tàu cá) và trang bị, thiết bị kỹ thuật chuyên ngành giao
thông vận tải:
a) Tổ chức thực
hiện việc đăng ký phương tiện giao thông đường thủy nội địa; đăng ký cấp biển số
cho xe máy chuyên dùng của tổ chức và cá nhân ở địa phương theo quy định của
pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
b) Tổ chức thực
hiện việc kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
phương tiện giao thông đường bộ, đường thủy nội địa theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Thẩm định thiết
kế kỹ thuật trong sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông, phương tiện, thiết
bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng trong giao thông vận tải đường bộ, đường thủy nội
địa theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ Giao thông vận tải;
d) Tổ chức đào tạo,
sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép, giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn, giấy chứng nhận học tập pháp luật cho người điều khiển phương
tiện giao thông, người vận hành phương tiện, thiết bị chuyên dùng trong giao
thông vận tải; cấp giấy chứng nhận giáo viên dạy thực hành lái xe, cấp giấy
phép xe tập lái của các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn; cấp hoặc đề nghị cơ
quan có thẩm quyền cấp, thu hồi giấy phép và quản lý việc đào tạo lái xe đối với
các cơ sở đào tạo lái xe trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân cấp của
Bộ Giao thông vận tải.
6. Về vận tải:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện các chính sách phát triển
vận tải hành khách công cộng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tổ chức thực
hiện việc quản lý vận tải đường bộ, đường thủy nội địa, đường sắt đô thị trên địa
bàn tỉnh theo quy định; cấp phép vận tải quốc tế, cấp phép lưu hành đặc biệt
cho phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Bộ Giao thông vận tải;
c) Hướng dẫn, kiểm
tra xây dựng và công bố bến xe, điểm đỗ xe taxi, điểm đón, trả khách trên địa
bàn theo quy hoạch được phê duyệt; quản lý các tuyến vận tải hành khách; tổ chức
quản lý dịch vụ vận tải hành khách trên địa bàn;
d) Quyết định
theo thẩm quyền việc chấp thuận cho tổ chức, cá nhân vận tải hành khách trên
tuyến cố định đường bộ và đường thủy nội địa theo quy định.
7. Về an toàn
giao thông:
a) Chủ trì hoặc
phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện công tác tìm kiếm, cứu
nạn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải và hàng không xảy ra trên
địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh; phối
hợp xử lý tai nạn giao thông trên địa bàn khi có yêu cầu;
b) Tổ chức thực
hiện các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao
thông, ngăn chặn và xử lý các hành vi xâm phạm công trình giao thông, lấn chiếm
hành lang an toàn giao thông;
c) Là cơ quan thường
trực của Ban An toàn giao thông tỉnh theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Thẩm định an
toàn giao thông theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải;
đ) Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành quy định về tổ chức giao thông trên mạng lưới giao thông
đường bộ thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Tổ chức thực
hiện các quy định về bảo vệ môi trường trong giao thông vận tải thuộc phạm vi
quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
9. Giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể,
kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi
chính phủ thuộc lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
10. Hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về giao thông vận tải đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
11. Hướng dẫn, kiểm
tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và quy định
của pháp luật.
12. Thực hiện hợp
tác quốc tế trong lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định của pháp luật và
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ
phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ.
13. Thanh tra, kiểm
tra và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giao thông vận tải đường bộ, đường
thủy nội địa, đường sắt đô thị và bảo vệ công trình giao thông, bảo vệ hành
lang an toàn giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trong phạm vi nhiệm
vụ được giao; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật và theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở, phù
hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Giao
thông vận tải và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Quản lý và chịu
trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo
sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
17. Thực hiện
công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban An toàn
giao thông Quốc gia.
18. Thực hiện các
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo
quy định của pháp luật.
Chương III
CƠ CẦU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Giao thông vận tải có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc;
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp
luật về toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giao thông vận tải theo quy định;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở;
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ
do Bộ Giao thông vận tải ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc miễn nhiệm,
điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức và thực hiện các chế
độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ: có 05 phòng và tương đương, cụ thể như sau:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế hoạch - Tài chính - Quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông;
d) Phòng Quản lý chất lượng công trình giao thông;
đ) Phòng Quản lý
vận tải, phương tiện và người lái.
3. Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở: Cảng vụ đường thủy nội địa.
Điều 4.
Biên chế
1. Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Giao thông vận tải
được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt
động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ
quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt;
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm,
cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có
thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 5. Điều khoản chuyển tiếp
Giao Sở Giao thông vận tải tiếp tục quản lý Ban
Quản lý dự án đầu tư và xây dựng giao thông cho đến khi Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng chuyên ngành hoặc Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng khu vực theo quy định
của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 6 năm 2015 của Chính
phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Điều 6. Tổ
chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
có trách nhiệm ban hành văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các
tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Giao thông Vận tải;
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị trực
thuộc Sở Giao thông Vận tải sau khi có ý kiến thống nhất của sở Nội vụ.
2. Giao Sở Nội vụ chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy
định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của Phòng quản lý đô
thị, Phòng Kinh tế và Hạ tầng theo hướng dẫn của Trung ương.
Trong quá trình thực hiện, quy
định này có thể được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và quy
định của pháp luật theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh./.