Quyết định 16/2016/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016-2020

Số hiệu 16/2016/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/07/2016
Ngày có hiệu lực 16/07/2016
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hậu Giang
Người ký Đồng Văn Thanh
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 16/2016/QĐ-UBND

Vị Thanh, ngày 6 tháng 7 năm 2016

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI NÔNG HỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Ngân sách ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 09/2015/TT-BNNPTNT ngày 03 tháng 3 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện Điểm a Khoản 1 Điều 6 Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;

Căn cứ Thông tư số 205/2015/TT-BTC ngày 23 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Quy định về cơ chế tài chính thực hiện Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015 - 2020;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quyết định này quy định một số chính sách hỗ trợ hộ chăn nuôi về phối giống nhân tạo gia súc, con giống vật nuôi, xử lý chất thải chăn nuôi nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ và bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Hậu Giang giai đoạn 2016 - 2020.

2. Đối tượng áp dụng:

a) Các hộ gia đình trực tiếp chăn nuôi heo, trâu, bò, gia cầm (sau đây gọi chung là hộ chăn nuôi), trừ các hộ chăn nuôi gia công cho các doanh nghiệp;

b) Người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc;

c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc thực hiện chính sách hỗ trợ nhằm nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ trên địa bàn tỉnh.

Điều 2. Nguyên tắc hỗ trợ

Các hộ chăn nuôi và người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc khi đáp ứng điều kiện hưởng hỗ trợ thì sẽ được áp dụng hỗ trợ theo nguyên tắc sau:

1. Hỗ trợ về liều tinh heo, liều tinh và vật tư phối giống nhân tạo trâu, bò cho các hộ chăn nuôi thông qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi hoặc vật tư chăn nuôi (sau đây gọi chung là cơ sở), được Ủy ban nhân dân (sau đây viết tắt là UBND) tỉnh chỉ định và giao kế hoạch. Kinh phí chi trả cho các cơ sở được căn cứ từ đơn giá liều tinh, vật tư theo kế hoạch hàng năm của UBND tỉnh (sau đây gọi là kế hoạch hàng năm) nhân với số lượng thực tế đã cung cấp cho các hộ chăn nuôi.

2. Hỗ trợ kinh phí trực tiếp một lần cho hộ chăn nuôi:

a) Sau khi các hộ đã mua heo, trâu, bò đực giống; gà, vịt giống bố mẹ hậu bị và có hóa đơn tài chính theo quy định. Mỗi hộ chăn nuôi chỉ được hỗ trợ một lần để mua: Hoặc heo đực giống, hoặc trâu đực giống, hoặc bò đực giống; hoặc gà giống, hoặc vịt giống;

b) Sau khi các hộ đã hoàn tất việc xây dựng công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học đáp ứng hướng dẫn kỹ thuật của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

3. Hỗ trợ trực tiếp một lần cho người làm dịch vụ phối giống nhân tạo gia súc:

a) Sau khi đã hoàn thành khóa đào tạo, tập huấn; có chứng chỉ của cơ sở đào tạo, tập huấn được Cục Chăn nuôi chỉ định;

b) Sau khi mua bình chứa Nitơ lỏng và có hóa đơn tài chính theo quy định.

4. Trong trường hợp cùng thời gian, các chương trình, dự án khác có chính sách hỗ trợ giống với một số nội dung hỗ trợ tại Quyết định này thì đối tượng thụ hưởng được lựa chọn áp dụng một chính sách hỗ trợ có lợi nhất.

[...]