ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
16/2014/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc,
ngày 20 tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG
ĐƯỜNG BỘ THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH, XE GẮN
MÁY, XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ MỘT XY LANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH
PHÚC
ỦY BAN NHÂN DÂN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP ngày
13/3/2012 của Chính phủ về Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
230/2012/TTLT-BGTVT-BTC ngày 27/12/2012 của Bộ Giao thông vận tải - Bộ Tài
chính hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo trì đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày
15/11/2012 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí
đường bộ theo đầu phương tiện;
Căn cứ Nghị quyết số 110/2013/NQ-HĐND ngày
20/12/2013 của HĐND tỉnh về việc quy định thu phí và mức trích để lại cho đơn vị
thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận tải tại Văn
bản số 508/SGTVT-BTĐB ngày 28/02/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về việc thu, quản
lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy
lanh (gọi chung là xe mô tô) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban
hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành: Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông Vận tải, Công an tỉnh, Kho bạc nhà nước tỉnh,
Cục Thuế tỉnh, Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
và cá nhân liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Hòa Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC VIỆC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘ
THEO ĐẦU PHƯƠNG TIỆN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH, XE GẮN MÁY,
XE CHỞ HÀNG BỐN BÁNH CÓ GẮN ĐỘNG CƠ MỘT XY LANH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH PHÚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2014/QĐ-UBND ngày 20 tháng 03 năm 2014 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc thu, quản lý và
sử dụng phí sử dụng đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh, xe gắn máy, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy lanh (gọi
chung là xe mô tô) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Các nội dung khác liên quan đến việc thu, nộp,
quản lý, sử dụng phí sử dụng đường bộ không quy định tại Quy định này được thực
hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước .
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng với tất cả các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc sở hữu, sử dụng hoặc quản lý (gọi chung là chủ
phương tiện) các loại xe mô tô trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Điều 3. Người nộp phí
Chủ phương tiện là người nộp phí sử dụng đường bộ.
Điều 4. Các trường hợp được
miễn phí (theo Thông tư số 197/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính )
1. Xe mô tô của lực lượng công an.
2. Xe mô tô của lực lượng quốc phòng.
3. Xe mô tô của chủ phương tiện thuộc các hộ
nghèo theo quy định của pháp luật về hộ nghèo.
Điều 5. Mức thu phí sử dụng
đường bộ theo đầu phương tiện đối với xe mô tô (theo Nghị quyết số 110/2013/NQ-HĐND
ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh )
1. Loại xe có dung tích xy lanh đến 100cm3: Mức
thu 80.000đ/xe /năm.
2. Loại xe có dung tích xy lanh trên 100cm3: Mức
thu 120.000đ/ xe /năm.
3. Xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ một xy
lanh: Mức thu 2.160.000đ/ xe/năm.
Điều 6. Thời gian áp dụng mức
thu phí (theo Nghị quyết số 110/2013/NQ-HĐND ngày 20/12/2013 của HĐND tỉnh )
Mức thu phí như điều 5 được áp dụng kể từ ngày
01/01/2014 trở đi .
Điều 7. Đơn vị thực hiện thu
phí
UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
UBND cấp xã) là cơ quan thu phí đối với xe mô tô của tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn cấp xã quản lý.
Chương II
QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
PHÍ
Điều 8. Tỷ lệ trích lại cho
đơn vị thu phí
1. UBND các xã được trích để lại 20% số phí thu
được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định. Số còn lại (80%) nộp hàng
tuần vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh mở tại Kho bạc nhà nước tỉnh.
2. UBND các phường, thị trấn được trích để lại
10% số phí thu được để trang trải chi phí tổ chức thu theo quy định. Số còn lại
(90%) nộp hàng tuần vào tài khoản Quỹ bảo trì đường bộ của tỉnh mở tại Kho bạc
nhà nước tỉnh.
3. Mức chi cho những cá nhân trực tiếp thực hiện
việc thu phí (trưởng thôn, khu hành chính.... ) được hưởng tối đa không quá 70%
mức trích để lại, 30% còn lại để UBND cấp xã chi vào việc in ấn tài liệu, họp,
tập huấn, mua biên lai thu phí...
Điều 9. Chế độ quản lý, sử dụng
phí thu được
1. Hàng năm Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh phối hợp với
Sở Giao thông vận tải xây dựng kế hoạch thu, chi theo quy định gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt.
Toàn bộ số phí sử dụng đường bộ theo đầu phương
tiện đối với xe mô tô thu được (phần được nộp vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường
bộ tỉnh) sau khi trích cho hoạt động của Văn phòng Quỹ và phần kinh phí dự
phòng theo quy định sẽ được cấp lại cho công tác bảo trì đường huyện và đường
xã trên cơ sở số phí thu được cụ thể của UBND các huyện, thành phố, thị xã (sau
đây gọi chung là UBND cấp huyện) và UBND cấp xã.
2. Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh phối hợp với Sở Tài
chính căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước trình UBND tỉnh quy định về lập,
xét duyệt, thẩm định, thông báo quyết toán năm đối với Quỹ bảo trì đường bộ của
tỉnh.
Chương III.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Trách nhiệm của
các sở, ban, ngành
1. Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ tỉnh
a) Chủ động phối hợp UBND cấp huyện và các cơ
quan liên quan trên địa bàn tổ chức hướng dẫn UBND cấp xã thực hiện nhiệm vụ
thu phí tại địa phương.
b) Căn cứ nguồn thu của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
(ngân sách cấp bổ sung, nguồn phân bổ từ Quỹ Trung ương thu từ ô tô, nguồn thu
phí sử dụng đường bộ từ mô tô), Hội đồng quản lý Quỹ áp dụng phương án phân bổ
cho phù hợp, đúng quy định.
c) Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát và thanh quyết
toán theo quy định với các đơn vị quản lý, sử dụng kinh phí được phân bổ từ nguồn
vốn của Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh theo đúng mục tiêu đã đề ra.
d) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải lập kế hoạch
tài chính thu, chi hàng năm của Quỹ, gửi Sở Tài chính (trong đó xác định rõ phần
ngân sách đề nghị cấp bổ sung), trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Sở Giao thông vận tải
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan,
UBND cấp huyện căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước phổ biến, tuyên truyền đến
mọi người dân về chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc thu phí sử dụng
đường bộ; thực hiện tốt việc thu, quản lý, sử dụng phí bảo trì đường bộ của tỉnh,
hướng dẫn các địa phương thực hiện quản lý, bảo trì, sửa chữa đường bộ theo
đúng quy định, có hiệu quả.
3. Sở Tài chính
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước hướng dẫn
UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện thu, nộp, sử dụng, thanh quyết toán phí sử
dụng đường bộ đúng quy định.
4. Cục Thuế tỉnh
Tổ chức in biên lai thu phí, tổ chức phát hành,
hướng dẫn quản lý, sử dụng biên lai thu phí bảo trì đường bộ; hướng dẫn thực hiện
việc kê khai, báo cáo việc sử dụng biên lai thu phí đối với xe mô tô trên địa
bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Kho bạc nhà nước tỉnh
Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan hướng dẫn
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; chỉ đạo Kho bạc nhà nước các huyện hướng dẫn
và tạo điều kiện thuận lợi nhất để UBND cấp xã nộp phí sử dụng đường bộ vào Kho
bạc nhà nước; thực hiện việc trích, để lại cho cấp xã và chuyển kinh phí còn lại
vào tài khoản của Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ tỉnh theo quy định.
6. Công an tỉnh
Căn cứ quy định hiện hành của Nhà nước xử lý các
trường hợp vi phạm.
Điều 11. Trách nhiệm của
UBND các cấp
1. UBND cấp huyện
a) Phối hợp với các cơ quan: Công an, Thuế, Tài
chính, Giao thông Vận tải, Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ Tỉnh, Báo Vĩnh Phúc,
Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Phúc và các cơ quan có liên quan tổ chức phổ
biến, tuyên truyền đến mọi người dân về nội dung liên quan đến việc thu và sử dụng
phí đường bộ.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp xã triển khai việc
thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn.
c) Kiểm tra, đôn đốc, tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện công tác thu, nộp, thanh toán, quyết toán phí sử dụng đường bộ hàng
năm của xã, phường, thị trấn về Văn phòng Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh.
d) Phối hợp với Quỹ bảo trì đường bộ đường bộ Tỉnh,
Sở Tài chính, Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn UBND cấp xã sử dụng phí sử dụng
đường bộ đúng mục đích, hiệu quả.
e) Lập kế hoạch bảo trì đường huyện, đường xã
hàng năm gửi Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh. Thực hiện công tác bảo trì đường huyện,
chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện công tác bảo trì đường xã theo quy định.
2. UBND cấp xã
a) Tổ chức phổ biến tuyên truyền đến mọi người
dân về việc thu, sử dụng phí sử dụng đường bộ; chỉ đạo tổ dân phố hoặc thôn hướng
dẫn tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (chủ phương tiện) trên địa bàn kê khai, thu,
nộp phí sử dụng đường bộ như sau:
- Đối với xe mô tô phát sinh trước ngày
01/01/2014 thực hiện kê khai từ tháng 01/2014, nộp phí cả năm 2014, mức thu phí
là 12 tháng ( Lưu ý: Mức thu phí sử dụng đường bộ đối với xe mô tô tính theo
năm ).
- Đối với xe mô tô phát sinh từ ngày 01/01/2014
trở đi thực hiện kê khai, nộp phí như sau:
+ Thời điểm phát sinh từ ngày 01/01 đến ngày
30/6 hàng năm, chủ phương tiện thực hiện kê khai chậm nhất là ngày 31/7 hàng
năm, nộp phí bằng 1/2 mức thu cả năm.
+ Thời điểm phát sinh từ ngày 01/7 đến ngày
31/12 hàng năm, chủ phương tiện thực hiện kê khai chậm nhất là ngày 31/01 năm
sau và bắt đầu nộp phí từ tháng 01 năm sau; không phải nộp phí đối với thời
gian từ ngày 01/7 đến 31/12 của năm phát sinh.
+ Đối với xe mô tô đã thực hiện kê khai nộp phí
thì những năm tiếp theo không phải kê khai, chỉ nộp phí theo thông báo của UBND
cấp xã;
+ Đối với xe mô tô đã thực hiện kê khai nộp phí,
khi phát sinh giảm (do bán, chuyển nhượng, thanh lý,…) thì phải thực hiện kê
khai giảm phương tiện theo quy định và không phải nộp phí, thời điểm nộp tờ
khai trước ngày 31/01 năm sau.
b) Lập hồ sơ quản lý và cập nhật danh sách
phương tiện nộp phí trên địa bàn, thông báo kịp thời cho các đối tượng nộp phí;
tổ chức thu, nộp phí sử dụng đường bộ hàng năm đối với xe mô tô trên địa bàn
theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; xem xét việc miễn thu phí cho các đối
tượng theo đúng quy định; khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu phí cho đối
tượng nộp phí theo quy định.
Việc thu phí theo đầu phương tiện đối với xe mô
tô là tính theo năm và bắt đầu tính từ ngày 01/01/2013, do đó nếu các đối tượng
chịu phí đã kê khai mà chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp phí năm nào thì UBND cấp xã
có trách nhiệm truy thu để đảm bảo công bằng và tránh thất thu phí .
c) Lập kế hoạch bảo trì đường xã hàng năm gửi
UBND cấp huyện và Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh. Tổ chức thực hiện công tác bảo trì
đường xã theo quy định.
d) Hàng năm tổng hợp kế hoạch và báo cáo công
tác thu, sử dụng phí sử dụng đường bộ đối với mô tô trên địa bàn; báo cáo thực
hiện công tác bảo trì đường xã cho UBND cấp huyện và Quỹ bảo trì đường bộ tỉnh
.
Điều 12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc,
các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh chỉ đạo đơn vị cấp dưới phối hợp với UBND cấp
xã tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành tốt việc nộp phí./.