UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
16/2011/QĐ-UBND
|
Thái
Nguyên, ngày 06 tháng 4 năm 2011
|
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phạm Xuân Đương
|
QUY CHẾ
HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 16/2011/QĐ-UBND ngày 06 tháng 4 năm 2011, của
Uỷ ban nhân dân tỉnh)
Quy chế này quy định một số điều cơ bản về hoạt động của
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh Thái Nguyên.
Chương I
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 1. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh là cơ quan tham mưu,
tư vấn của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trong công tác Thi
đua Khen thưởng.
Điều 2. Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn
được quy định rõ tại Điều 2, Quyết định số 87 /QĐ-UBND, ngày 15 tháng 01 năm
2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh, về việc kiện toàn Hội đồng Thi đua - Khen thuởng
tỉnh:
1. Tham mưu cho Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân tỉnh và thực hiện sự phối hợp giữa các cơ quan Đảng, cơ quan Nhà nước,
các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức nghề nghiệp
trong việc tổ chức phong trào thi đua yêu nước, nhằm phát triển phong trào thi
đua yêu nước mạnh mẽ, đúng hướng, có hiệu quả thiết thực; thực hiện chính sách
khen thưởng theo Luật Thi đua, Khen thưởng;
2. Định kỳ tổng kết đánh giá phong trào thi đua đề xuất
với Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh về kế hoạch tổ chức, chỉ đạo,
biện pháp thực hiện các phong trào thi đua trong từng năm và trong từng giai đoạn,
xây dựng, phát hiện, nhân rộng các điển hình tiên tiến tiêu biểu xuất sắc; đề
xuất những quy định thực hiện chế độ, hình thức, mức khen thưởng các danh hiệu
thi đua phù hợp với chính sách của Đảng, Nhà nước tình hình thực tế địa phương;
3. Thẩm định, bình xét, lựa chọn và đề nghị các cấp
khen thưởng đối với tập thể, cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong các phong
trào thi đua theo tiêu chuẩn quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng, các văn bản
hướng dẫn luật Thi đua, Khen thưởng và quy định của tỉnh.
4. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
công tác Thi đua Khen thưởng của Hội đồng Thi đua Khen thưởng các ngành, các cấp
theo thẩm quyền.
Chương II
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ CỦA CÁC THÀNH VIÊN HỘI ĐỒNG
Điều 3. Chủ tịch Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh (Chủ tịch UBND
tỉnh)
Lãnh đạo mọi hoạt động của Hội đồng, chủ trì và kết luận
các phiên họp Hội đồng.
Điều 4. Nhiệm vụ của các Phó Chủ tịch Hội đồng
1. Phó Chủ tịch thứ nhất (Phó Chủ tịch UBND tỉnh)
Chịu trách nhiệm thay mặt Chủ tịch Hội đồng khi Chủ tịch
Hội đồng đi vắng và uỷ quyền, chủ trì các phiên họp của Hội đồng, đôn đốc, kiểm
tra thực hiện quy chế và các quy định về chủ trương công tác của Hội đồng.
2. Phó Chủ tịch thường trực (Giám đốc Sở Nội vụ)
Chịu trách nhiệm thay mặt Chủ tịch và Phó Chủ tịch thứ
nhất của Hội đồng khi Chủ tịch và Phó Chủ tịch thứ nhất đi vắng và uỷ quyền, chủ
trì các phiên họp của Hội đồng, ký các văn bản của Hội đồng.
Chịu trách nhiệm thường trực, đôn đốc, kiểm tra quy chế
và các quy định về chủ trương công tác của Hội đồng, trực tiếp lãnh đạo, quản
lý cơ quan thường trực của Hội đồng (Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ), giải
quyết các công việc liên quan đến công tác Thi đua - Khen thưởng của cơ quan
thường trực Hội đồng. Kiểm tra phong trào thi đua và công tác khen thưởng của
các cấp các ngành theo chức năng, nhiệm vụ. Tổng hợp đề xuất khen thưởng các tập
thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc; đề xuất khen thưởng các tập thể,
cá nhân có thành tích xuất sắc; chuẩn bị nội dung, chương trình các cuộc họp Hội
đồng.
3. Phó Chủ tịch do phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh
kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm lãnh đạo chỉ đạo phong trào thi đua và công tác
Thi đua Khen thưởng trong hoạt động của Hội đồng nhân dân theo Luật tổ chức
HĐND & UBND.
4. Phó Chủ tịch do Chủ tịch Uỷ Ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh
kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua của Mặt trận Tổ quốc
tỉnh, trong đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Hội đồng phân công;
lãnh đạo phong trào thi đua và công tác khen thưởng trong MTTQ và các đoàn thể
nhân dân, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp.
5. Phó Chủ tịch do Chủ tịch Liên đoàn lao động tỉnh
kiêm nhiệm: Chịu trách nhiệm phụ trách phong trào thi đua trong cán bộ công chức,
viên chức, lao động thuộc các thành phần kinh tế và các nhiệm vụ khác do Chủ tịch
Hội đồng phân công..
Điều 5. Nhiệm vụ của các Uỷ viên Hội đồng
Uỷ viên Hội đồng là người đại diện cho cơ quan, đoàn
thể với tư cách đại diện cho một tổ chức, được sử dụng bộ máy của cơ quan mình
để thực hiện những nhiệm vụ theo quy định của Quy chế này, cụ thể:
1. Theo dõi chỉ đạo hoạt động của các khối thi đua được
phân công phụ trách và phong trào thi đua thuộc phạm vi ngành, đoàn thể mình.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện chủ
trương công tác của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng, định kỳ 6
tháng và 1 năm báo cáo kết quả với Hội đồng.
3. Tham dự đầy đủ các phiên họp của Hội đồng theo quy
định và thực hiện các chương trình hoạt động của Hội đồng đề ra. Trường hợp vắng
mặt không thể tham dự họp Hội đồng được các thành viên Hội đồng phải báo cáo với
Chủ tịch Hội đồng và thực hiện đầy đủ các yêu cầu của phiên họp, gửi ý kiến của
mình (bằng văn bản) tới hội nghị (qua cơ quan Thường trực của Hội đồng).
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan Thường trực Hội đồng (Ban
Thi đua Khen thưởng tỉnh)
1. Xây dựng chương trình, kế hoạch, nội dung công tác
thi đua khen thưởng và kế hoạch hoạt động của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh
trong từng thời kỳ, lĩnh vực, nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển
kinh tế- xã hội, Quốc phòng – an ninh của tỉnh.
2. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc các
phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng ở các cấp, các ngành,
các địa phương, đơn vị của tỉnh.
3. Thẩm định thành tích của tập thể, cá nhân trong các
phong trào thi đua, trong thực hiện chính sách khen thưởng theo quy định của Luật
Thi đua- Khen thưởng và của tỉnh, báo cáo Sở Nội vụ trình Hội đồng Thi đua-
Khen thưởng tỉnh, UBND tỉnh,
Thường trực Tỉnh uỷ, Ban Thường vụ Tỉnh uỷ và Chính phủ
xem xét, khen thưởng theo quy định.
4. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và bồi dưỡng các chủ
trương, chính sách của Đảng, Nhà nước; nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về
thi đua khen thưởng cho cán bộ, công chức làm công tác thi đua khen thưởng; kiểm
tra thực hiện các quy định về chính sách, tiêu chuẩn, đối tượng, quy trình xét
khen thưởng, giải quyết, xử lý khiếu nại, tố cáo về công tác thi đua khen thưởng.
5. Phối hợp với các ngành, các tổ chức Đảng, đoàn thể
phát hiện, tuyên truyền nhân rộng điển hình tiên tiến. Đề xuất với cấp có thẩm
quyền đề nghị Chính phủ khen thưởng kịp thời những tập thể, cá nhân có thành
tích đột xuất xuất sắc; Tập thể, cá nhân ngoài tỉnh có thành tích đóng góp cho
sự phát triển kinh tế- xã hội, Quốc phòng, an ninh của tỉnh và người có công
giúp đỡ nhân dân các dân tộc tỉnh Thái Nguyên. Tổng hợp, báo cáo công tác thi
đua khen thưởng và hoạt động của Hội đồng Thi đua- Khen thưởng tỉnh theo định kỳ.
Tổng kết phong trào thi đua yêu nước hàng năm và từng giai đoạn.
6. Xây dựng và quản lý quỹ thi đua khen thưởng theo
quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng; xác nhận các hình thức khen thưởng, cấp
phát, cấp đổi hiện vật theo phân cấp quản lý. Thực hiện việc tổ chức và trao tặng
khen thưởng theo quy định của Trung ương và của tỉnh.
7. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ Khoa học-
kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, trong thông tin, tuyên truyền, lưu trữ, quản lý,
khai thác dữ liệu phục vụ công tác thi đua khen thưởng.
Chương III
PHƯƠNG THỨC HOẠT ĐỒNG CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG
TỈNH
Điều 7. Hội đồng hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ biểu
quyết theo đa số. Hội đồng họp định kỳ mỗi quý một lần để đánh giá phong trào
thi đua, công tác khen thưởng và hoạt động của Hội đồng, cho ý kiến giải quyết
việc cần thiết, đột xuất (nếu có).
Tham mưu, đề xuất chủ trương, chính sách về công tác
thi đua, khen thưởng của tỉnh, xây dựng kế hoạch tài chính, kế hoạch hoạt động
của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh hàng năm và 5 năm; tổng hợp, thẩm định
thành tích của tập thể, cá nhân, tổng hợp ý kiến của các thành viên, các cơ
quan chức năng có liên quan; nghiên cứu từng vấn đề cụ thể, báo cáo Chủ tịch Hội
đồng xem xét quyết định và báo cáo Hội đồng tại cuộc họp.
Hướng dẫn, tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác
thi đua, khen thưởng đối với Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp, các tập thể,
cá nhân theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
Tổng hợp báo cáo tình hình công tác thi đua, khen thưởng
và hoạt động của Hội đồng Thi đua Khen thưởng tỉnh 6 tháng và hàng năm; phát hiện,
đề xuất khen thưởng đột xuất cho các tập thể, cá nhân theo quy định của Luật
Thi đua Khen thưởng và các qui định của Tỉnh uỷ Thái Nguyên.
Điều 8. Hội đồng họp bất thường khi Chủ tịch Hội đồng triệu tập
Công tác kiểm tra, giám sát hàng năm, Hội đồng thực hiện
kiểm tra đánh giá phong trào thi đua trong toàn tỉnh, thực hiện quy trình xét đề
nghị các cấp có thẩm quyền tôn vinh các danh hiệu vinh dự Nhà nước và khen thưởng
cho các tập thể cá nhân có thành tích xuất sắc theo quy định của Luật thi đua,
khen thưởng
Chương IV
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA HỘI ĐỒNG THI ĐUA KHEN THƯỞNG TỈNH
Điều 9. Để thực hiện chức năng nhiệm vụ quy định tại Điều 1, Điều 2
của Quy chế này, Hội đồng Thi đua – Khen thưởng tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo,
đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức, thực hiện nhiệm vụ về công tác thi đua, khen
thưởng của các cơ quan Nhà nước, các đoàn thể nhân dân, các tổ chức chính trị
xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp.
Hội đồng Thi đua Khen thưởng của các cơ quan Nhà nước,
các cấp, các nhà, địa phương, đoàn thể nhân dân, tổ chức chính trị xã hội, tổ
chức xã hội, tổ chức nghề nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo theo dõi
phong trào thi đua, công tác khen thưởng của đơn vị mình và thường xuyên báo
cáo cho Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh
Điều 10. Cơ quan thường trực Hội đồng Thi đua Khen thưỏng tỉnh gồm
có: Phó Chủ tịch Thường trực và Ban Thi đua Khen thưởng, Sở Nội vụ.
Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về công tác thi
đua, khen thưởng trên địa bàn và làm việc Thường trực của Hội đồng Thi đua Khen
thưởng tỉnh.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Quy chế này làm căn cứ hoạt động của Hội đồng Thi đua -
Khen thưởng tỉnh trong quá trình thực hiện nếu có điều nào không phù hợp sẽ được
Hội đồng sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện.
Quy chế này có hiệu lực kể từ ngày ký, các quy định
trước đây hết hiệu lực thi hành./.