Quyết định 16/2002/QĐ-BTCCBCP phê duyệt bản Điều lệ Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài do Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành
Số hiệu | 16/2002/QĐ-BTCCBCP |
Ngày ban hành | 26/03/2002 |
Ngày có hiệu lực | 26/03/2002 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ |
Người ký | Đặng Quốc Tiến |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội |
BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2002/QĐ-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN LẠC VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần I thông qua ngày 04 tháng 02 năm 2002.
Điều 2. Chủ tịch Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |
HỘI LIÊN LẠC VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi lắt là Hội)
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
Association for Liaison with Overseas Vietnamese, viết tắt là ALOV.
2.1. Hội là tổ chức xã hội rộng rãi, tự nguyện.
2.2. Mục đích của Hội là làm cầu nối giữa đồng bào trong nước với người Việt Nam ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi để kiều bào nắm được thông tin về tình hình trong nước; đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện để kiều bào gìữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, đồng thời góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp, của kiều bào khi ở nước ngoài và khi về nước.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.
3.1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, tuân theo Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3.2. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, hiệp thương dân chủ, thống nhất hành động, phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại Giao) và hợp tác với các tổ chức, cơ quan, đoàn thể và cá nhân trong, ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ của mình.
BAN TỔ CHỨC -
CÁN BỘ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 16/2002/QĐ-BTCCBCP |
Hà Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2002 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ HỘI LIÊN LẠC VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN BAN TỔ CHỨC - CÁN BỘ CHÍNH PHỦ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội,
Căn cứ Nghị định 181/CP ngày 9/11/1994 của Chính phủ về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
Căn cứ Quyết định số 158/QĐ-TTg ngày 02/03/1999 của Thủ tướng Chính phủ về việc ủy nhiệm Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ cho phép thành lập Hội,
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài đã được Đại hội đại biểu toàn quốc lần I thông qua ngày 04 tháng 02 năm 2002.
Điều 2. Chủ tịch Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài, Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
KT.
BỘ TRƯỞNG, TRƯỞNG BAN |
HỘI LIÊN LẠC VỚI NGƯỜI VIỆT NAM Ở NƯỚC NGOÀI
Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài (dưới đây gọi lắt là Hội)
Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh:
Association for Liaison with Overseas Vietnamese, viết tắt là ALOV.
2.1. Hội là tổ chức xã hội rộng rãi, tự nguyện.
2.2. Mục đích của Hội là làm cầu nối giữa đồng bào trong nước với người Việt Nam ở nước ngoài nhằm tạo điều kiện thuận lợi để kiều bào nắm được thông tin về tình hình trong nước; đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước, tạo điều kiện để kiều bào gìữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng đất nước vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh”, đồng thời góp phần bảo vệ lợi ích chính đáng và hợp pháp, của kiều bào khi ở nước ngoài và khi về nước.
Điều 3. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động.
3.1. Hội hoạt động trên phạm vi cả nước, tuân theo Hiến pháp và pháp luật của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
3.2. Hội hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải kinh phí và dựa trên nguyên tắc thỏa thuận, hiệp thương dân chủ, thống nhất hành động, phối hợp với Ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài (Bộ Ngoại Giao) và hợp tác với các tổ chức, cơ quan, đoàn thể và cá nhân trong, ngoài nước để thực hiện nhiệm vụ của mình.
Điều 4. Tư cách pháp nhân của Hội.
4.1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài sản và tài khoản riêng tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
4.2. Trụ sở của Hội đặt tại Thủ đô Hà Nội.
Hội có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
5.1. Góp phần thúc đẩy mối quan hệ giao lưu giữa đồng bào trong nước và người Việt Nam ở nước ngoài.
5.2. Góp phần thông tin tình hình trong nước, đường lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước cho cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài và thông tin tình hình cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài cho đồng bào trong nước và góp phần đáp ứng nhu cầu thông tin văn hóa của kiều bào.
5.3. Góp phần bảo vệ quyền lợi chính đáng và hợp pháp của người Việt Nam ở nước ngoài trên cơ sở pháp luật Việt Nam, phù hợp với pháp luật quốc tế và pháp luật cũng như phong tục, tập quán của nước sở tại, nhằm tăng cường tình đoàn kết hữu nghị với nhân dân các nước trên thế giới.
5.4. Giúp đỡ kiều bào liên hệ với gia đình, họ hàng, về thăm thân nhân, kinh doanh, làm ăn, hoặc định cư ở trong nước; giúp đỡ đồng bào ở trong nước liên hệ với người thân ở nước ngoài.
5.5. Tổ chức và phối hợp tổ chức các đoàn đại biểu của Hội ra nước ngoài theo quy định của cơ quan quản lý Nhà nước về đối ngoại và các đoàn của kiều bào về thăm Tổ quốc.
5.6. Phản ánh với Đảng, Nhà nước, tâm tư, nguyện vọng của người Việt Nam ở nước ngoài.
6.1. Tham gia Hội là những tổ chức và cá nhân người Việt Nam ở trong nước, gồm các thành phần chủ yếu sau:
- Các tổ chức thân nhân kiều bào (hoặc tổ chức liên lạc với kiều bào) ở các địa phương trong nước.
- Kiều bào đã hồi hương về sinh sống ở trong nước.
- Thân nhân kiều bào đang sinh sống ở trong nước.
- Nhân sỹ, trí thức, viên chức Nhà nước, cán bộ các tổ chức quần chúng, các nhà doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân khác quan tâm đến công tác kiều bào và có điều kiện hoạt động cho Hội.
Những tổ chức và cá nhân nói trên, nếu tán thành điều lệ Hội, tự nguyện làm đơn xin gia nhập Hội đều trở thành hội viên sau khi được Ban Chấp hành Hội thông qua.
6.2. Hội có thể mời những kiều bào ở nước ngoài tâm huyết với các hoạt động của Hội làm hội viên danh dự.
Điều 7. Quyền lợi của Hội viên.
Hội viên có những quyền lợi sau đây:
7.1. Được tạo điều kiện phát huy năng lực của mình đóng góp cho sự nghiệp xây dựng khối đại đoàn kết dân tộc, công tác vận động người Việt Nam ở nước ngoài và thân nhân kiều bào.
7.2. Ứng cử và bầu cử người vào cơ quan lãnh đạo của Hội.
7.3. Được phát thẻ hội viên.
7.4. Được tự nguyện xin ra khỏi Hội.
Điều 8. Nghĩa vụ của Hội viên.
Hội viên có những nghĩa vụ sau đây:
8.1. Tôn trọng và chấp hành điều lệ, các quyết định, nghị quyết của Hội.
8.2. Tham gia tích cực vào công tác của Hội, làm tốt trách nhiệm hội viên, trước hết ở địa phương mình cư trú.
8.3. Đóng hội phí.
Điều 9. Tổ chức của Hội và Cơ quan lãnh đạo Hội.
9.1. Tổ chức của Hội ở Trung ương có “Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài” (Hội ở Trung ương)
9.2. Căn cứ vào nhu cầu và tình hình thực tế của địa phương, Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định Tổ chức Hội ở địa phương. Các Tổ chức của Hội ở địa phương khi tham gia làm thành viên của Hội ở Trung ương thì chịu sự hướng dẫn về chuyên môn và nghiệp vụ của Hội ở Trung ương.
9.3. Hội có Tạp chí, được xuất bản theo quy định của Luật báo chí và xuất bản của nước CHXHCN Việt Nam.
9.4. Đại hội đại biểu là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội, nhiệm kỳ 5 năm, Đại hội hiệp thương cử ra Ban chấp hành Hội và Ban Kiểm tra.
9.5. Ban chấp hành Hội là cơ quan lãnh đạo Hội giữa hai kỳ Đại hội.
9.6. Ban Chấp hành Hội bầu ra Ban Thường vụ để điều hành công việc hàng ngày của Hội.
9.7. Số lượng Ủy viên Ban chấp hành Hội và Ban kiểm tra do Đại hội qui định. Việc bổ sung Ủy viên Ban chấp hành Hội và Ban kiểm tra ở giữa nhiệm kỳ do Ban chấp hành Hội quyết định. Số lượng Ủy viên được bổ sung không được vượt quá một phần tư số lượng Ủy viên do Đại hội qui định.
Điều 10. Nhiệm vụ của Đại hội Đại biểu.
- Thông qua báo cáo tổng kết của BCH Hội về hoạt động của Hội.
- Thông qua kế hoạch hoạt động của Hội.
- Thông qua điều lệ và quyết định sửa đổi điều lệ của Hội.
- Hiệp thương cử Ban chấp hành và Ban kiểm tra Hội.
- Quyết định những vấn đề về kinh tế, tài chính và những vấn đề khác thuộc nhiệm vụ của Hội.
Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
11.1. Thực hiện các Nghị quyết của Đại hội và lãnh đạo toàn bộ hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
11.2. Bầu Ban Thường vụ Hội. Số lượng thành viên trong Ban Thường vụ Hội do Ban chấp hành quyết định.
11.3. Bầu Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Hội, Tổng thư ký trong số thành viên Ban Thường vụ Hội.
11.4. Quyết định triệu tập Đại hội đại biểu.
11.5. Quyết định thành lập các Tổ chức theo các đề án và dự án đã được sự thỏa thuận của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
11.6. Quy định mức hội phí.
11.7. Quy định về việc khen thưởng.
11.8. Ban Chấp hành Hội quyết định công việc theo đa số.
11.9. Ban Chấp hành Hội họp thường kỳ mỗi năm một lần. Khi cần thiết nếu có quá nửa số ủy viên Ban Chấp hành yêu cầu thì Ban Chấp hành Hội có thể họp phiên bất thường.
12.1. Ban Thường vụ Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Tổng thư ký, các Phó Tổng thư ký và một số Ủy viên. Ban Thường vụ Hội thay mặt Ban Chấp hành Hội điều hành công việc của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành Hội.
12.2. Chủ tịch Hội có nhiệm vụ lãnh đạo và chỉ đạo toàn bộ công việc của Hội và chịu trách nhiệm trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Hội.
12.3. Các Phó Chủ tịch Hội giúp việc cho Chủ tịch Hội, chịu trách nhiệm từng phần công việc được Chủ tịch Hội phân công, thay mặt Chủ tịch Hội trong các trường hợp được Chủ tịch Hội ủy nhiệm
12.4. Ban Thường vụ Hội có các nhiệm vụ sau đây:
- Tổ chức thực hiện các nghị quyết của Đại hội đại biểu và quyết định của Ban Chấp hành Hội.
- Bổ nhiệm các Phó Tổng thư ký
- Thành lập và điều hành bộ máy giúp việc của Ban Chấp hành và Ban Thường vụ Hội để triển khai công việc.
- Phân công và hướng dẫn công tác và các hoạt động của hội viên.
- Quyết định khen thưởng và kỷ luật đối với các thành viên của Hội.
- Chuẩn bị các kỳ họp của Ban chấp hành Hội.
- Tổ chức thực hiện chương trình hành động của Ban chấp hành Hội, các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến Hội.
- Giữ mối liên hệ và phối hợp công tác với các cơ quan Nhà nước và các Hội khác.
- Ban Thường vụ họp thường kỳ mỗi tháng một lần.
Ban Kiểm tra Hội do Đại hội bầu ra gồm Trưởng ban, Phó Trưởng ban và các Ủy viên. Ban Kiểm tra có nhiệm vụ kiểm tra các hoạt động của Hội nhằm bảo đảm việc thực hiện nghiêm chỉnh điều lệ Hội và pháp luật của Nhà nước.
Điều 14. Văn phòng Hội và các cơ quan giúp việc khác.
14.1. Văn phòng Hội và các cơ quan giúp việc do Ban Thường vụ Hội thành lập và bổ nhiệm cán bộ phụ trách.
14.2. Đứng đầu Văn phòng Hội là Chánh Văn phòng. Đứng đầu Ban chuyên trách của Hội là Trưởng ban.
14.3. Văn phòng Hội và các cơ quan giúp việc khác có trách nhiệm thực hiện công tác được Ban Thường vụ giao.
Điều 15. Quan hệ với các cơ quan Nhà nước.
Quan hệ giữa Hội với các cơ quan Nhà nước là quan hệ phối hợp để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và pháp luật hiện hành.
Hội hoạt động trên cơ sở tự chủ tài chính, tự trang trải kinh phí. Tài chính của Hội gồm các nguồn thu:
- Hội phí của hội viên.
- Tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước ủng hộ bằng tiền hoặc hiện vật theo qui định của pháp luật.
- Tài trợ của tổ chức phi chính phủ, tổ chức quốc tế và các hoạt động tài trợ khác trong khuôn khổ luật pháp Việt Nam.
- Các hoạt động có thu hợp pháp khác.
Tài chính của Hội được sử dụng cho các hoạt động của Hội. Thu chi tài chính thực hiện theo qui chế của Ban Chấp hành Hội và tuân thủ chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.
18.1. Tài sản của Hội gồm. các tài sản do Nhà nước giao, do cá nhân hoặc tổ chức trong và ngoài nước hiến tặng. Việc nhận và quản lý tài sản của Hội theo quy định của pháp luật.
18.2. Khi giải thể, toàn bộ tài sản của Hội được xử lý theo pháp luật Nhà nước.
19.1. Hội kiến nghị Nhà nước xét khen thưởng kiều bào có công.
19.2. Các hội viên, các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội có thành tích xuất sắc được Ban Chấp hành Trung ương Hội khen thưởng hoặc đề nghị Nhà nước khen thưởng.
19.3. Hình thức khen thưởng do Ban Chấp hành Trung ương Hội quy định.
Các hội viên, các Ban và các tổ chức trực thuộc Hội vi phạm Điều lệ Hội hoặc hoạt động sai trái với các nghị quyết của Hội, gây tổn thất cho uy tín và lợi ích của Hội sẽ bị khiển trách hoặc đưa ra khỏi Hội.
HIỆU LỰC VÀ SỬA ĐỔI ĐIỀU LỆ HỘI
Điều lệ Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài gồm 7 chương và 22 điều đã được Đại hội thành lập Hội biểu quyết thông qua ngày 4 tháng 2 năm 2002.
Chỉ có Đại hội đại biểu của Hội liên lạc với người Việt Nam ở nước ngoài mới có quyền bổ sung và sửa đổi điều lệ của Hội.
Điều lệ này có hiệu lực thi hành kể từ ngày có Quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Ban thường vụ Hội có trách nhiệm hướng dẫn việc thi hành Điều lệ của Hội.