Quyết định 1588/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 1588/QĐ-TTg
Ngày ban hành 09/10/2009
Ngày có hiệu lực 09/10/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Sinh Hùng
Lĩnh vực Đầu tư,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
------------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 1588/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 09 tháng 10 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN ỔN ĐỊNH DÂN CƯ, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÙNG CHUYỂN DÂN SÔNG ĐÀ, TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2009 - 2015

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình tại tờ trình số 1260/TTr-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2009 và đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 7253/BKH-GS&TĐĐT ngày 22 tháng 9 năm 2009,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Đề án ổn định dân cư, phát triển kinh tế - xã hội vùng chuyển dân sông Đà, tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2009 – 2015 (gọi tắt là Đề án) với những nội dung chủ yếu sau:

1. Phạm vi Đề án: Đề án thực hiện tại 36 xã, phường thuộc 5 huyện (Đà Bắc, Mai Châu, Tân Lạc, Cao Phong, Kim Bôi) và thành phố Hòa Bình, trong đó: 26 xã, phường nằm trong vùng hồ sông Đà; 10 xã ngoài vùng hồ sông Đà trực tiếp đón nhận và bố trí tái định cư hộ dân vùng hồ sông Đà.

2. Mục tiêu:

a) Mục tiêu tổng quát: đến năm 2015 ổn định được nơi ở của nhân dân, không còn hộ có nguy cơ tái đói, giảm tỷ lệ hộ nghèo bằng mức bình quân chung của tỉnh; đời sống của người dân được bảo đảm và ngày càng nâng cao. Chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng giảm dần tỷ lệ lao động trực tiếp sản xuất nông nghiệp, tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề ở nông thôn. Đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trong vùng theo hướng phát triển nông thôn mới. Nâng tỷ lệ độ che phủ rừng của vùng hồ nhằm tăng khả năng phòng hộ cho hồ thủy điện Hòa Bình và bảo vệ môi trường sinh thái. Bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

b) Mục tiêu cụ thể:

- Đến năm 2015 giải quyết cơ bản công tác bố trí, ổn định dân cư các xóm, bản tại các xã ven hồ, bao gồm: di dân, tái định cư tập trung từ 250 – 300 hộ; di dân xen ghép trong xã khoảng 1.000 hộ;

- Phát triển sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, công nghiệp nhỏ và vừa; phát triển các dịch vụ trên cơ sở tăng cường năng lực cho nhân dân để khai thác lợi thế địa lý, tiềm năng về đất đai, sông hồ, tài nguyên phục vụ sản xuất hàng hóa. Phấn đấu tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ lên 20 – 25% trong cơ cấu kinh tế các xã vùng hồ; tạo điều kiện để người dân tiếp cận được các dịch vụ sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm. Giảm tỷ lệ lao động nông nghiệp xuống còn 60% trong lao động xã hội, tăng tỷ lệ lao động được đào tạo nghề lên 40% trong nông thôn;

- Xây dựng đồng bộ hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm phát triển bền vững cho nhân dân vùng hồ;

- Phát triển giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội cho nhân dân vùng hồ ngang bằng với các khu vực khác trong tỉnh;

- Đầu tư phát triển rừng phòng hộ kết hợp với rừng kinh tế nhằm nâng cao thu nhập của người dân và bảo vệ môi trường sinh thái. Nâng tỷ lệ độ che phủ rừng của vùng hồ lên 60%.

3. Thời gian thực hiện Đề án là 7 năm, từ năm 2009 đến năm 2015.

4. Các hạng mục đầu tư chủ yếu

a) Bố trí ổn định dân cư:

- Xây dựng 3 điểm tái định cư tập trung trong các xã vùng hồ sông Đà với tổng diện tích 380 ha để bố trí từ 250 – 300 hộ với 1.500 nhân khẩu hiện đang sống ở các điểm có nguy cơ lũ quét, sạt lở đất, thiếu đất sản xuất, thiếu nước và quá khó khăn về các điều kiện sản xuất khác;

- Hỗ trợ di dân khoảng 1.000 hộ với 5.000 nhân khẩu hiện đang sinh sống ở các xóm, bản trong các xã vùng hồ có mật độ dân số cao, thiếu đất sản xuất, thiếu nước phục vụ sản xuất và sinh hoạt theo hình thức di dân trong nội bộ xã.

b) Đầu tư phát triển sản xuất: khai hoang ruộng bậc thang: 204 ha; trồng rừng phòng hộ kết hợp với trồng rừng kinh tế: 3.050 ha; xây dựng 1.210 mô hình sản xuất điểm; hỗ trợ phát triển sản xuất 1.300 hộ; hỗ trợ lãi suất tiền vay phát triển sản xuất: 5.000 hộ; đào tạo nghề: 10.000 người; tổ chức 50 lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật sản xuất, công nghệ mới.

c) Củng cố xây dựng hệ thống cơ sở hạ tầng: xây dựng và nâng cấp hệ thống giao thông 55 công trình, gồm: đường, cầu, ngầm, bến thuyền; xây dựng và nâng cấp 11 công trình điện lưới, 17 trường học, 13 trạm y tế, 11 công trình thủy lợi, 14 công trình nước sinh hoạt, 09 công trình văn hóa, 04 trụ sở Ủy ban nhân dân xã.

5. Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn

a) Tổng vốn đầu tư thực hiện Đề án khoảng 898,597 tỷ đồng, bao gồm:

- Bố trí, ổn định dân cư: 43,330 tỷ đồng;

- Đầu tư phát triển sản xuất: 194,232 tỷ đồng;

- Xây dựng kết cấu hạ tầng: 626,830 tỷ đồng;

- Chi phí khác và dự phòng: 34,205 tỷ đồng.

[...]