UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1577/2008/QĐ-UBND
|
Ninh Bình,
ngày 21 tháng 8 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ NINH BÌNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày
04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 04/2008/TT-BNV ngày
04/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp
huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 288/TTr-SNV ngày 11/7/2008,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Nội vụ Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký, thay thế các Quyết định số 1458/2004/QĐ-UB ngày 24/6/2004 của Uỷ ban nhân
dân tỉnh Ninh Bình ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ; Quyết định số 2248/2004/QĐ-UB ngày 20/9/2004
của UBND tỉnh Ninh Bình về việc đổi tên Ban Tôn giáo tỉnh thành Ban Tôn giáo và
Dân tộc tỉnh Ninh Bình; Quyết định số 368/2006/QĐ-UBND ngày 27/02/2006 của UBND
tỉnh về việc thành lập Ban thi đua - Khen thưởng tỉnh Ninh Bình.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ
BIÊN CHẾ CỦA SỞ NỘI VỤ NINH BÌNH.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1577/2008/QĐ-UBND ngày 21/8/2008 của UBND tỉnh
Ninh Bình)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của Sở Nội vụ Ninh Bình.
2. Áp dụng đối với Sở Nội vụ Ninh Bình và các tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Vị trí
1. Sở Nội vụ là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Nội vụ.
2. Sở Nội vụ có tư cách pháp nhân, có con dấu và
được mở tài khoản riêng tại Kho bạc nhà nước tỉnh để hoạt động. Trụ sở đặt tại
phường Đông Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh Ninh Bình.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 3. Chức năng
Sở Nội vụ có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nội vụ, gồm: tổ chức bộ
máy; biên chế các cơ quan hành chính, sự nghiệp nhà nước; cải cách hành chính;
chính quyền địa phương; địa giới hành chính; cán bộ, công chức, viên chức nhà
nước, cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn; tổ chức hội, tổ chức phi Chính phủ;
văn thư, lưu trữ nhà nước; tôn giáo; thi đua - khen thưởng trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Điều 4. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh dự thảo các quyết
định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, năm năm, hàng năm và các đề án, dự
án; chương trình thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở trên địa bàn tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp
luật, quy hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, chương trình đã được phê duyệt; thông
tin, tuyên truyền, hướng dẫn, kiểm tra, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.
3. Về tổ chức bộ máy:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
phân cấp quản lý tổ chức bộ máy đối với các cơ quan chuyên môn, đơn vị sự nghiệp
nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
b) Thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức cơ quan chuyên môn, các chi cục
thuộc cơ quan chuyên môn và đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh;
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị sự nghiệp nhà nước thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh để Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định việc thành lập, giải thể, sáp nhập các tổ chức phối hợp liên ngành cấp
tỉnh theo quy định của pháp luật;
d) Tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh xây dựng
đề án thành lập, sáp nhập, giải thể các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện theo quy định để Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp
hướng dẫn Uỷ ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức các phòng chuyên môn, đơn vị sự nghiệp thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng
liên quan của tỉnh hướng dẫn, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện phân loại, xếp
hạng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Về quản lý, sử dụng biên chế hành chính, sự
nghiệp:
a) Xây dựng và báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh kế
hoạch biên chế của địa phương để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định tổng
biên chế sự nghiệp ở địa phương và thông qua tổng biên chế hành chính của địa
phương trước khi trình cấp có thẩm quyền quyết định;
b) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
giao chỉ tiêu biên chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
c) Hướng dẫn quản lý, sử dụng biên chế đối với
các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và
các đơn vị sự nghiệp nhà nước theo quy định của pháp luật.
5. Về tổ chức chính quyền:
a) Hướng dẫn tổ chức và hoạt động của bộ máy
chính quyền địa phương các cấp trên địa bàn;
b) Tổ chức và hướng dẫn công tác bầu cử đại biểu
Hội đồng nhân dân các cấp; phối hợp với các cơ quan hữu quan tổ chức và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Quốc hội theo quy định của pháp luật; tổng hợp kết quả
bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
c) Thẩm định, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt
kết quả bầu cử Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên khác của Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Uỷ ban thường vụ Quốc
hội, Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn các chức danh bầu cử theo quy định của pháp
luật;
d) Tham mưu giúp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh trong công tác đào tạo, bồi dưỡng đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp;
thống kê số lượng, chất lượng đại biểu Hội đồng nhân dân và thành viên Uỷ ban
nhân dân các cấp để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
6. Về công tác địa giới hành chính và phân loại
đơn vị hành chính:
a) Theo dõi, quản lý công tác địa giới hành
chính trong tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Nội vụ; chuẩn
bị các đề án, thủ tục liên quan tới việc thành lập, sáp nhập, chia tách, điều
chỉnh địa giới, đổi tên đơn vị hành chính, nâng cấp đô thị trong địa bàn tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định; hướng dẫn và tổ chức thực hiện sau
khi có quyết định phê chuẩn của cơ quan có thẩm quyền. Giúp Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân tỉnh thực hiện, hướng dẫn và quản lý việc phân loại đơn vị hành chính
các cấp theo quy định của pháp luật;
b) Tổng hợp và quản lý hồ sơ, bản đồ địa giới, mốc,
địa giới hành chính của tỉnh theo hướng dẫn và quy định của Bộ Nội vụ;
c) Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của thôn, làng,
ấp, bản, tổ dân phố theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ.
7. Hướng dẫn, kiểm tra tổng hợp báo cáo việc thực
hiện Quy chế dân chủ tại xã, phường, thị trấn và các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp nhà nước trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
8. Về cán bộ, công chức, viên chức:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã.
b) Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành
các văn bản về tuyển dụng, quản lý, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước và cán bộ, công chức
cấp xã theo quy định của pháp luật;
c) Thống nhất quản lý và thực hiện kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức ở trong và ngoài nước sau khi được
Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt. Hướng dẫn, kiểm tra việc tuyển dụng, quản lý, sử dụng và việc thực
hiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, công chức, viên chức trong tỉnh;
d) Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định
hoặc quyết định theo thẩm quyền việc tuyển dụng, đánh giá, điều động, bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác
đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định
về tiêu chuẩn chức danh và cơ cấu cán bộ, công chức, viên chức nhà nước; tuyển
dụng, quản lý và sử dụng công chức, viên chức nhà nước; cán bộ, công chức cấp
xã thuộc tỉnh theo quy định của pháp luật và của Bộ Nội vụ; việc phân cấp quản
lý hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật.
9. Về cải cách hành chính:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định phân
công các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh phụ trách các nội dung,
công việc của cải cách hành chính, bao gồm: cải cách thể chế, cải cách tổ chức
bộ máy hành chính, xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, cải cách
tài chính công, hiện đại hoá nền hành chính; theo dõi, đôn đốc và kiểm tra việc
triển khai thực hiện theo quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Trình Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh quyết định các chủ trương, biện pháp đẩy mạnh cải cách hành chính,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của các cơ quan hành chính nhà nước trong tỉnh,
chủ trì, phối hợp các cơ quan ngành dọc của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh
triển khai cải cách hành chính;
c) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã triển
khai công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành
chính của tỉnh đã được phê duyệt; việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện và Uỷ ban nhân dân cấp
xã theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp chung việc
thực hiện các quy định về chế độ tự chủ và tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên
chế đối với cơ quan nhà nước và quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với các đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật;
đ) Xây dựng báo cáo công tác cải cách hành chính
trình phiên họp hàng tháng của Uỷ ban nhân dân tỉnh; giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
xây dựng báo cáo với Thủ tướng Chính phủ, Bộ Nội vụ về công tác cải cách hành
chính theo quy định.
10. Về công tác tổ chức hội và tổ chức phi Chính
phủ:
a) Thẩm định và trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập, giải thể, phê duyệt điều lệ của hội, tổ chức phi
chính phủ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Điều lệ đối
với hội, tổ chức phi chính phủ trong tỉnh. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xử lý
theo thẩm quyền đối với các hội, tổ chức phi Chính phủ vi phạm các quy định của
pháp luật, Điều lệ hội;
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn
cùng cấp trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định hỗ
trợ định xuất và các chế độ, chính sách khác đối với tổ chức hội theo quy định
của pháp luật.
11. Về công tác văn thư, lưu trữ:
a) Hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan hành chính, tổ
chức sự nghiệp và doanh nghiệp nhà nước trên địa bàn chấp hành các chế độ, quy
định pháp luật về văn thư, lưu trữ;
b) Hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về
thu thập, bảo vệ, bảo quản và tổ chức sử dụng tài liệu lưu trữ đối với các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn và Trung tâm Lưu trữ tỉnh;
c) Thẩm định, trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
phê duyệt “Danh mục nguồn và thành phần tài liệu thuộc diện nộp lưu vào Trung
tâm Lưu trữ tỉnh”; thẩm tra “Danh mục tài liệu hết giá trị” của Trung tâm Lưu
trữ tỉnh và của các cơ quan thuộc Danh mục nguồn nộp lưu vào Trung tâm Lưu trữ
tỉnh và Lưu trữ huyện.
12. Về công tác tôn giáo:
a) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các chủ trương của Đảng và chính sách, pháp luật
của Nhà nước về tôn giáo và công tác tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về tôn giáo trên địa bàn tỉnh theo
quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ công tác tôn
giáo;
d) Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh.
13. Về công tác thi đua, khen thưởng:
a) Tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, thống nhất quản lý nhà nước công tác thi đua,
khen thưởng; cụ thể hoá chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước
về thi đua, khen thưởng phù hợp với tình hình thực tế của tỉnh; làm nhiệm vụ
thường trực của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh;
b) Tham mưu giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh tổ chức các phong trào thi đua; sơ kết,
tổng kết thi đua; phối hợp với các cơ quan liên quan tuyên truyền, phổ biến,
nhân rộng các điển hình tiên tiến; tổ chức thực hiện chính sách khen thưởng của
Đảng và Nhà nước; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, nội dung thi
đua, khen thưởng trên địa bàn tỉnh; thực hiện việc tổ chức và trao tặng các
hình thức khen thưởng theo quy định của pháp luật;
c) Xây dựng, quản lý và sử dụng Quỹ thi đua,
khen thưởng theo quy định của pháp luật; quản lý, cấp phát, thu hồi, cấp đổi hiện
vật khen thưởng theo phân cấp và theo quy định của pháp luật;
d) Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
thi đua, khen thưởng.
14. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về nội vụ
và các lĩnh vực được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Uỷ
ban nhân dân tỉnh.
15. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra về
công tác nội vụ; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực,
tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật trên các lĩnh vực công
tác được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp luật.
16. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác nội
vụ và các lĩnh vực khác được giao đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước theo các lĩnh vực công tác được giao đối với
các tổ chức của các Bộ, ngành Trung ương và địa phương khác đặt trụ sở trên địa
bàn tỉnh.
17. Tổng hợp, thống kê theo hướng dẫn của Bộ Nội
vụ về tổ chức cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp; số lượng các đơn vị hành
chính cấp huyện, cấp xã, thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố; số lượng, chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, cán bộ, công chức cấp xã; công
tác văn thư, lưu trữ nhà nước; công tác tôn giáo; công tác thi đua, khen thưởng
và các lĩnh vực khác được giao.
18. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, số liệu phục vụ công tác quản
lý và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
19. Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức các hoạt động dịch
vụ công trong các lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Sở.
20. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
21. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức
thuộc Sở theo quy định.
22. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
23. Xây dựng quyết định về chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, tổ chức bộ máy, mối quan hệ công tác và trách nhiệm của người đứng đầu
của các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh
quyết định hoặc quyết định theo thẩm quyền.
24. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp
luật.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN
CHẾ
Điều 5. Tổ chức bộ máy
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Nội vụ có Giám đốc và các Phó Giám đốc Sở;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Sở về việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao;
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ
đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật
về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được
Giám đốc uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;
d) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ
Nội vụ ban hành, theo các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và
theo quy định của pháp luật;
đ) Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật, từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám
đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định
của pháp luật.
2. Các phòng chuyên môn:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Quản lý Văn thư, Lưu trữ;
d) Phòng Thi đua - Khen thưởng;
đ) Phòng Tôn giáo;
e) Phòng Tổ chức bộ máy;
f) Phòng Quản lý công chức, viên chức;
g) Phòng Xây dựng chính quyền;
h) Phòng Cải cách hành chính và Đào tạo;
3. Các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở:
Căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương,
Giám đốc Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc thành lập các tổ
chức sự nghiệp thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Biên chế
Biên chế của Sở Nội vụ là biên chế hành chính, sự
nghiệp do Chủ tịch UBND tỉnh giao hàng năm.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
Giám đốc Sở Nội vụ căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Thông tư số 04/2008/TT-
BNV ngày 04/6/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ, Phòng Nội vụ thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
cấp huyện; các quy định của pháp luật và Quyết định này, ban hành nhiệm vụ cụ
thể cho các Phòng chuyên môn và tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở hoạt động, đảm
bảo theo đúng quy định của nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 8. Sửa đổi bổ sung quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có phát
sinh, vướng mắc cần phải bổ sung, sửa đổi, Giám đốc Sở Nội vụ báo cáo bằng văn
bản về Uỷ ban nhân dân tỉnh để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.