BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
1555/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 05 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC GIỮA BỘ TRƯỞNG VÀ CÁC THỨ TRƯỞNG
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
51/2008/NĐ-CP ngày 22/4/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quy chế làm việc của lãnh đạo Bộ và cơ quan quản lý nhà nước trực thuộc
Bộ GTVT, ban hành kèm theo Quyết định số 927/2003/QĐ-BGTVT ngày 03/4/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Bộ,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nguyên
tắc phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng
1. Thứ trưởng giúp Bộ trưởng chỉ
đạo, thực hiện từng lĩnh vực công tác và theo dõi một số cơ quan, đơn vị được Bộ
trưởng phân công; được sử dụng quyền hạn của Bộ trưởng để giải quyết các công
việc và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng về các quyết định của mình.
2. Ngoài các nhiệm vụ, lĩnh vực
công tác cụ thể được phân công, các Thứ trưởng còn thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Bộ trưởng phân công; trong quá trình giải quyết công việc cần có sự phối
hợp, trao đổi và hỗ trợ nhau khi công việc có liên quan giữa các Thứ trưởng, đảm
bảo mọi hoạt động của Bộ được thực hiện nhịp nhàng, đúng kế hoạch. Trường hợp
công việc có liên quan đến Thứ trưởng khác mà các Thứ trưởng không thống nhất
được ý kiến thì Thứ trưởng chủ trì giải quyết công việc đó báo cáo Bộ trưởng
xem xét quyết định.
3. Bộ trưởng và các Thứ trưởng
không giải quyết các công việc đã phân cấp hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết của
cấp dưới.
4. Hàng tuần hoặc khi cần thiết,
Bộ trưởng và các Thứ trưởng họp giao ban để các Thứ trưởng báo cáo công việc đã
chỉ đạo, thực hiện và các công tác khác mà Bộ trưởng thấy cần trao đổi tập thể.
Thứ trưởng chủ động tổ chức họp giao ban chuyên đề giải quyết công việc cụ thể
thuộc lĩnh vực được phân công.
5. Tùy theo yêu cầu nhiệm vụ, việc
phân công công việc giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng quy định tại Điều 3 Quyết
định này sẽ được sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
Điều 2. Trách
nhiệm và quyền hạn của Thứ trưởng trong phạm vi công việc được Bộ trưởng phân
công.
1. Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị
xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, cơ chế, chính sách, các dự
án Luật, Pháp lệnh và các văn bản quy phạm pháp luật quản lý ngành.
2. Kiểm tra, đôn đốc các cơ
quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các Sở
Giao thông vận tải (Giao thông công chính) trong việc tổ chức thực hiện các chủ
trương, chính sách, pháp luật thuộc lĩnh vực mình phụ trách; phát hiện và đề xuất
những vấn đề cần sửa đổi, bổ sung nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước ngành
GTVT; báo cáo xin ý kiến Bộ trưởng để có biện pháp xử lý hoặc báo cáo Thủ tướng
Chính phủ nếu vượt thẩm quyền khi các cơ quan, đơn vị, chính quyền địa phương,
các Sở GTVT (GTCC) ban hành văn bản hoặc làm những việc trái với quy định của
pháp luật, chủ trương của Nhà nước, của Bộ trong quản lý nhà nước về giao thông
vận tải.
3. Hàng năm báo cáo với Bộ trưởng
và Ban lãnh đạo Bộ tình hình các cơ quan, đơn vị được phân công quản lý, đánh
giá nhận xét đơn vị và kiến nghị các vấn đề cần giải quyết.
4. Giải quyết các vấn đề cụ thể
thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng, các vấn đề liên ngành mà Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị không thống nhất ý kiến; xin ý kiến Bộ trưởng để xử lý những vấn đề
về cơ chế, chính sách chưa được pháp luật quy định hoặc những vấn đề quan trọng,
vượt quá thẩm quyền giải quyết của Thứ trưởng.
5. Bộ trưởng phân công một Thứ
trưởng làm nhiệm vụ thường trực. Thứ trưởng thường trực ngoài việc thực hiện
các nhiệm vụ thường xuyên theo phạm vi được phân công sẽ thay mặt Bộ trưởng chỉ
đạo, giải quyết các công việc của Bộ khi Bộ trưởng vắng mặt (đi công tác, nghỉ
phép, nghỉ ốm) hoặc được Bộ trưởng ủy quyền; theo sự phân công của Bộ trưởng,
giải quyết các công việc cấp bách của Thứ trưởng khác khi Thứ trưởng đó vắng mặt.
Điều 3. Phân
công công việc
1. Bộ trưởng
Hồ Nghĩa Dũng
a) Lãnh đạo, chỉ đạo và quản lý
toàn diện các mặt công tác của Bộ, được Chính phủ quy định tại Nghị định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Bộ và Nghị định Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
b) Trực tiếp chỉ đạo công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển
chung của ngành giao thông vận tải, công tác tổ chức cán bộ, kế hoạch và đầu
tư, thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, an toàn giao thông Quốc
gia, quan hệ quốc tế, thi đua, khen thưởng và kỷ luật.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động
của các đơn vị: Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Kế hoạch và Đầu tư, Vụ Pháp chế. Chỉ đạo
thực hiện quản lý nhà nước đối với các tập đoàn và tổng công ty 91 ngành GTVT.
d) Kiêm các chức danh:
- Chủ tịch Ủy ban an toàn giao
thông Quốc gia;
- Chủ tịch Hội đồng Thi đua khen
thưởng Bộ GTVT;
- Trưởng ban Chống tham nhũng Bộ
GTVT;
- Trưởng ban Chỉ đạo cải cách
hành chính Bộ GTVT.
2. Thứ trưởng
Ngô Thịnh Đức.
a) Làm nhiệm vụ Thứ trưởng Thường
trực.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác:
- Xây dựng cơ bản toàn ngành,
bao gồm: xây dựng thể chế, chính sách chung; xây dựng, ban hành tiêu chuẩn
ngành, tiêu chuẩn quốc gia về cấp hạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông; xây
dựng các quy trình, quy phạm, định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng trong quản lý
xây dựng cơ bản và quản lý kết cấu hạ tầng giao thông;
- Chuẩn bị đầu tư và triển khai
thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông từ Ninh Thuận trở
vào phía Nam bằng mọi nguồn vốn; các dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc, đường
sắt cao tốc và cảng biển trong toàn quốc bằng mọi nguồn vốn (trừ các trường hợp
ngoại lệ do Bộ trưởng quyết định).
c) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- Kế hoạch;
- Tổ chức cán bộ;
- Thanh tra, kiểm tra và giải
quyết khiếu nại, tố cáo;
- Cải cách hành chính Ngành
GTVT.
d) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động
của các đơn vị: Cục Đường bộ Việt Nam (Tổng cục Đường bộ Việt Nam), Cục Quản lý
xây dựng và Chất lượng công trình giao thông, Thanh tra Bộ.
đ) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động
của các ban quản lý dự án trực thuộc Bộ, trừ các dự án Bộ trưởng phân công Thứ
trưởng khác.
e) Kiêm các chức danh:
- Phó trưởng Ban thường trực Ban
Chống tham nhũng Bộ GTVT;
- Phó Chủ tịch thường trực Hội đồng
Thi đua khen thưởng Bộ GTVT;
- Phó trưởng Ban thường trực Ban
Chỉ đạo cải cách hành chính Bộ GTVT;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nghiệm
thu nhà nước/Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đối với các dự án, công trình
được phân công tại mục b);
- Ủy viên Ban Chỉ đạo nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Nam bộ;
- Thành viên Ban Chỉ đạo nhà nước
về tổ chức điều phối phát triển các vùng kinh tế trọng điểm;
- Thành viên Ủy ban Điều phối
chung Việt Nam – Nhật Bản về 3 dự án hạ tầng quy mô lớn.
3. Thứ trưởng
Trần Doãn Thọ
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác;
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch
phát triển khoa học công nghệ toàn ngành;
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn
kỹ thuật phương tiện, thiết bị giao thông vận tải;
- Công tác đăng kiểm, kiểm tra
chất lượng, kiểm tra an toàn phương tiện thiết bị giao thông vận tải;
- Công tác đổi mới công nghệ, đổi
mới trang thiết bị giao thông vận tải; hoạt động của Hội đồng Khoa học – Công
nghệ;
- Xây dựng quy hoạch phát triển
các lĩnh vực sản xuất công nghiệp trong ngành;
- Chỉ đạo việc xét duyệt, trình
các dự án đầu tư trong lĩnh vực công nghiệp;
- Công tác xuất nhập khẩu phương
tiện, thiết bị giao thông vận tải;
- Các hoạt động của Cơ quan Bộ;
- Chuẩn bị và triển khai thực hiện
các dự án BOT và đường cao tốc theo sự phân công của Bộ trưởng;
- Công tác hội nhập kinh tế quốc
tế của ngành; chỉ đạo việc tham gia, hội nhập tổ chức WTO và các tổ chức quốc tế
khác.
- Công tác đào tạo: Xây dựng
phương hướng, kế hoạch, chương trình đào tạo, bồi dưỡng của Trường đào tạo thuộc
ngành; đào tạo và cấp giấy phép lái xe;
- Bảo vệ môi trường giao thông vận
tải;
- Công tác y tế và bảo hiểm;
- Thông tin đối nội, đối ngoại;
báo chí và xuất bản của Ngành giao thông vận tải.
b) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- Hợp tác quốc tế toàn ngành;
- Xây dựng chiến lược, quy hoạch
phát triển toàn ngành giao thông vận tải.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động
của các đơn vị: Văn phòng Bộ, Vụ Khoa học công nghệ, Vụ Môi trường, Vụ Hợp tác
quốc tế, Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đăng kiểm, Cục Y tế giao thông vận tải, Viện
Chiến lược và phát triển giao thông vận tải, Trường Cán bộ quản lý giao thông vận
tải, Trung tâm Công nghệ thông tin, Báo giao thông vận tải, Tạp chí Giao thông
vận tải. Thay mặt Bộ, chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước đối với các trường Bộ,
Học viện Hàng không và Viện Khoa học công nghệ GTVT.
d) Kiêm các chức danh:
- Thủ trưởng cơ quan Bộ;
- Chủ tịch Hội đồng tuyển dụng,
thi nâng ngạch công chức;
- Chủ tịch Hội đồng Khoa học
công nghệ;
- Chủ tịch Hội đồng cấp Bộ: Hội đồng
xét duyệt sáng chế, phát minh; Hội đồng nghiệm thu các sản phẩm công nghiệp; Hội
đồng xét, đề nghị Nhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu
tú, Thầy thuốc ưu tú;
- Ủy viên Ủy ban Nhà nước về hợp
tác kinh tế quốc tế;
- Ủy viên Ủy ban Quốc gia chống
buôn lậu trên biển;
- Ủy viên Ban Chỉ đạo Biển Đông,
hải đảo;
- Phó Chủ tịch Ủy ban Hợp tác
kinh tế - khoa học kỹ thuật Việt Nam Singapore;
- Thành viên Tổ Chỉ đạo nghiên cứu
chiến lược phát triển công nghiệp giai đoạn 2001 – 2010 do Thủ tướng Chính phủ
thành lập;
- Ủy viên Đoàn Chủ tịch Liên hiệp
các Hội hữu nghị với nước ngoài;
- Trưởng ban Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình;
- Trưởng ban phòng chống AIDS và
các tệ nạn xã hội;
- Trưởng ban Vì sự tiến bộ của
phụ nữ Bộ Giao thông vận tải.
4. Thứ trưởng
Nguyễn Hồng Trường
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác:
- Tài chính – kế toán toàn
ngành;
- Quyết toán vốn đầu tư xây dựng
cơ bản;
- Chính sách chế độ đối với cán
bộ, Công nhân viên chức và người lao động trong toàn ngành;
- Công tác thương binh, gia đình
liệt sĩ, người có công với Cách mạng;
- Công tác xuất khẩu lao động;
- Chuẩn bị đầu tư và thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông khu vực từ Huế trở ra bằng
mọi nguồn vốn (trừ các trường hợp ngoại lệ do Bộ trưởng quyết định), toàn bộ dự
án đường Hồ Chí Minh;
- Công tác giao thông địa
phương, công tác giao thông nông thôn – miền núi, biên giới, hải đảo;
- Công tác quốc phòng và an ninh
quốc gia ngành GTVT.
b) Giúp Bộ trưởng các công tác:
- Kế hoạch vốn sự nghiệp kinh tế;
- Lao động và tiền lương và an
toàn lao động;
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động
của Vụ Tài chính, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
d) Kiêm các chức danh:
- Trưởng ban Chỉ đạo tổng kiểm
kê của Bộ;
- Ủy viên Ban Chỉ đạo nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh miền núi phía Bắc, miền Trung;
- Thành viên Tổ công tác của
Chính phủ về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn;
- Phó ban Chỉ đạo Tây Bắc;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước
thủy điện Sơn La;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nghiệm
thu nhà nước/Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đối với các dự án, công trình
được phân công tại mục a);
- Phó Chủ tịch Chương trình
phòng chống thương tích Quốc gia;
- Ủy viên Ban Chỉ đạo phòng chống
lụt bão Trung ương;
- Trưởng ban phòng, chống lụt,
bão và tìm kiếm cứu nạn;
- Phó Chủ tịch Ủy ban quốc gia
tìm kiếm cứu nạn;
- Ủy viên Ủy ban Mê Công của Việt
Nam.
5. Thứ trưởng
Lê Mạnh Hùng
a) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực
công tác:
- Đổi mới doanh nghiệp của các
doanh nghiệp thuộc Bộ;
- Vận tải toàn ngành, bao gồm:
Xây dựng thể chế, chính sách về vận tải; xây dựng chiến lược, quy hoạch phát
triển các phương thức vận tải nói chung và vận tải hành khách công cộng nói
riêng; công tác đối ngoại vận tải;
- Chuẩn bị đầu tư và thực hiện
các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông từ Đà Nẵng đến Khánh Hòa
và các tỉnh khu vực Tây Nguyên bằng mọi nguồn vốn (trừ các trường hợp ngoại lệ
do Bộ trưởng quyết định); các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt
(trừ đường sắt cao tốc Bắc – Nam) và các dự án ATGT.
- Quản lý kết cấu hạ tầng giao
thông;
- Phát triển kinh tế tập thể và
hợp tác xã ngành GTVT.
b) Giúp Bộ trưởng công tác ATGT
toàn ngành.
c) Theo dõi và chỉ đạo hoạt động
của Vụ Vận tải, Vụ An toàn giao thông, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Cục Đường
sắt Việt Nam, Cục Hàng không Việt Nam. Thay mặt Bộ, thực hiện chỉ đạo quản lý
nhà nước đối với các doanh nghiệp thuộc Bộ.
d) Kiêm các chức danh:
- Trưởng ban Chỉ đạo Đổi mới và
phát triển doanh nghiệp Bộ GTVT;
- Ủy viên Ủy ban An toàn giao
thông Quốc gia;
- Trưởng ban Chỉ đạo vận tải
công cộng;
- Thành viên Ban Chỉ đạo Nhà nước
về Du lịch;
- Tham gia Hội đồng Trung ương
Liên minh các Hợp tác xã Việt Nam;
- Ủy viên Ban Chỉ đạo nhà nước về
phát triển kinh tế - xã hội các tỉnh Tây Nguyên;
- Phó Chủ tịch Hội hữu nghị Việt
– Lào;
- Nhóm trưởng công tác về dự án
kết nối mạng giao thông tại khu vực tam giác phát triển Việt Nam – Lào –
Campuchia;
- Trưởng nhóm công tác triển
khai thực hiện Hiệp định Việt Nam – Lào – Thái Lan về vận chuyển người, hàng
hóa qua biên giới; Hiệp định khung ASEAN về tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
quá cảnh;
- Phó Chủ tịch Hội đồng nghiệm
thu nhà nước/Chủ tịch Hội đồng nghiệm thu cấp Bộ đối với các dự án, công trình
được phân công tại mục a).
Điều 4. Hiệu
lực thi hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 2686/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 09 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ GTVT về việc phân công giữa Bộ trưởng và các Thứ trưởng, văn bản số
3286/BGTVT-VP ngày 20 tháng 5 năm 2008.
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các
cơ quan đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải (Sở Giao thông công
chính) và các đồng chí được phân công công việc chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Ban Bí thư TW Đảng;
- Thủ tướng Chính phủ;
- PTTg Thường trực Nguyễn Sinh Hùng;
- PTTg Hoàng Trung Hải
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng TW Đảng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Ban Tổ chức TW Đảng;
- UBKT TW Đảng;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Đảng bộ Khối các cơ quan TW;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Công đoàn GTVT VN;
- Đảng ủy CQ Bộ;
- Công đoàn CQ Bộ;
- Đoàn TNCSHCM CQ Bộ;
- Các tập đoàn và TCT 91 ngành GTVT
- Lưu: VT, VP.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|