Quyết định 154/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2010
Số hiệu | 154/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 13/01/2010 |
Ngày có hiệu lực | 13/01/2010 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Vũ Hồng Khanh |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 154/QĐ-UBND |
Hà Nội, ngày 13 tháng 01 năm 2010 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 135/2003/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2003 của Chính phủ về kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Chỉ thị số 32/2005/CT-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Chỉ thị số 01/2009/CT-UBND ngày 06 tháng 01 năm 2009 của UBND Thành phố về việc tăng cường công tác kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà Nội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số: 2194/TTr-STP ngày 25 tháng 12 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Kế hoạch kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn thành phố Hà nội năm 2010".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân Thành phố; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, Ngành Thành phố; Thường trực Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã và các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
KIỂM TRA VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-UBND ngày 13/01/2010 của Uỷ ban nhân
dân thành phố Hà Nội)
1. Mục đích
a) Phát hiện những nội dung trái pháp luật của các văn bản quy phạm pháp luật đã được Hội đồng nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn và Uỷ ban nhân dân Thành phố, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp) ban hành và các văn bản không phải văn bản quy phạm pháp luật nhưng nội dung có chứa quy phạm pháp luật do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan chuyên môn của Uỷ ban nhân dân các cấp ban hành, để kịp thời có biện pháp khắc phục nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất của hệ thống pháp luật;
b) Phát hiện những mâu thuẫn, chồng chéo hoặc không còn phù hợp với thực tiễn của văn bản để kịp thời đình chỉ việc thi hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế, hủy bỏ văn bản đó; hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật phục vụ cho hoạt động quản lý Nhà nước. Góp phần nâng cao chất lượng công tác soạn thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn Thành phố, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.
c) Tiếp tục nâng cao hơn nữa nhận thức của các sở, Ban, ngành. Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp về tầm quan trọng của công tác ban hành, kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
2. Yêu cầu:
a) Công tác kiểm tra văn bản phải được tiến hành thường xuyên, kịp thời theo đúng quy định của pháp luật. Mọi văn bản do Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp trên địa bàn Thành phố ban hành đều phải được kiểm tra và xử lý kịp thời bằng các hình thức và biện pháp thích hợp theo quy định của pháp luật.
b) Việc kiểm tra và xử lý văn bản phải tiến hành một cách khách quan, toàn diện và triệt để theo đúng quy định pháp luật. Tuân thủ đầy đủ các quy định về trình tự, thủ tục kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp luật.
1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã.
a) Việc kiện toàn bộ máy tổ chức làm công tác kiểm tra văn bản tại địa phương và các điều kiện đảm bảo cho bộ máy đó hoạt động có hiệu quả, bao gồm: việc bố trí cán bộ chuyên trách, tổ chức đội ngũ cộng tác viên kiểm tra văn bản; các điều kiện về cơ sở vật chất, phương tiện làm việc và kinh phí hoạt động phục vụ cho công tác kiểm tra văn bản; công tác tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra văn bản, tổ chức mạng lưới thông tin, xây dựng và quản lý hệ cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc kiểm tra văn bản;