Quyết định 154/2006/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm giai đoạn 2006 - 2015" do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 154/2006/QĐ-TTg
Ngày ban hành 30/06/2006
Ngày có hiệu lực 24/07/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Phạm Gia Khiêm
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Thể thao - Y tế

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 154/2006/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 30 tháng 6 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DƯỢC PHẨM, AN TOÀN VỆ SINH THỰC PHẨM, MỸ PHẨM GIAI ĐOẠN 2006 - 2015"

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Căn cứ Luật Dược ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,

QUYẾT ĐỊNH :

Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm giai đoạn 2006 - 2015” với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu: nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân và hội nhập quốc tế.

2. Phạm vi điều chỉnh trong Đề án này bao gồm: thuốc (tân dược, vắc-xin, sinh phẩm y tế, thuốc y học cổ truyền, thuốc có nguồn gốc từ dược liệu), an toàn vệ sinh thực phẩm và mỹ phẩm.

3. Các nhiệm vụ trọng tâm:

a) Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm thống nhất từ trung ương đến địa phương.

b) Kiện toàn và nâng cao năng lực cơ quan quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm từ trung ương đến địa phương:

- Ở trung ương: kiện toàn tổ chức và nâng cao năng lực hoạt động của Cục Quản lý dược Việt Nam, Cục An toàn vệ sinh thực phẩm, ban hành cơ chế phối hợp giữa các đơn vị liên quan thuộc Bộ Y tế trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm.

- Ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương: sắp xếp, kiện toàn Phòng quản lý dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm; xây dựng và hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm.

- Hoàn thiện tổ chức, tăng cường năng lực của thanh tra về dược và vệ sinh an toàn thực phẩm.

c) Xây dựng quy hoạch hệ thống kiểm nghiệm dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm từ trung ương đến địa phương:

- Tiếp tục đầu tư nâng cấp Viện Kiểm nghiệm thuốc Trung ương, Viện Kiểm nghiệm thuốc thành phố Hồ Chí Minh, Viện Kiểm định quốc gia vắc-xin và sinh phẩm y tế đạt tiêu chuẩn quốc tế.

- Nâng cấp Trung tâm kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm thuộc Viện Dinh dưỡng thành Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm quốc gia; Khoa Kiểm nghiệm thực phẩm thuộc Viện Vệ sinh y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh thành Trung tâm kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm đạt chuẩn quốc tế.

- Thành lập 3 trung tâm kiểm nghiệm thuốc, vắc-xin, sinh phẩm y tế, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm tại khu vực miền núi phía Bắc, miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long đạt tiêu chuẩn quốc tế; kiện toàn tổ chức, sắp xếp lại các Trung tâm kiểm nghiệm dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm ở các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

d) Xây dựng 3 trung tâm thử tương đương sinh học và đánh giá sinh khả dụng của thuốc tại các thành phố Hà nội, Đà nẵng và thành phố Hồ Chí Minh đạt tiêu chuẩn quốc tế để làm cơ sở cho việc lựa chọn sử dụng thuốc hợp lý, chất lượng và an toàn.

đ) Củng cố, kiện toàn và đầu tư nâng cấp về tổ chức, cơ sở vật chất và trang thiết bị cho 2 trung tâm thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Thành lập 3 Trung tâm khu vực tại miền núi phía Bắc, Đà Nẵng và Cần Thơ.

e) Phát triển nguồn nhân lực cán bộ quản lý trong lĩnh vực dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm; tăng cường đào tạo và đào tạo lại về nghiệp vụ chuyên môn và nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ công tác trong lĩnh vực quản lý dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm.

g) Xây dựng tổ chức cơ quan quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm phù hợp với nhu cầu phát triển, đặc thù của Việt Nam và xu thế hội nhập khu vực và thế giới.

4. Giải pháp thực hiện:

a) Về cơ chế, chính sách:

- Xây dựng và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống cơ chế chính sách phục vụ công tác quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm, đặc biệt là chính sách khuyến khích đầu tư và phát triển sản xuất trong lĩnh vực dược phẩm, thực phẩm, mỹ phẩm; chính sách hỗ trợ cho người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế khó khăn.

- Xây dựng cơ chế, chính sách để khuyến khích, thu hút cán bộ quản lý chuyên ngành có trình độ đại học trở lên về công tác tại địa phương, nhất là các vùng sâu, vùng xa.

b) Về đầu tư, tài chính:

- Tăng cường đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm ở trung ương và địa phương. Xây dựng hệ thống tin học phục vụ công tác quản lý nhà nước về dược phẩm, an toàn vệ sinh thực phẩm, mỹ phẩm từ trung ương đến cấp tỉnh, huyện.

[...]