Quyết định 154/1997/QĐ-DCKS quy định các khoáng sản được xếp vào loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp ban hành
Số hiệu | 154/1997/QĐ-DCKS |
Ngày ban hành | 23/01/1997 |
Ngày có hiệu lực | 23/01/1997 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Bộ Công nghiệp |
Người ký | Giã Tấn Dĩnh |
Lĩnh vực | Lĩnh vực khác |
BỘ CÔNG NGHIỆP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 154/1997/QĐ-DCKS |
Hà Nội, ngày 23 tháng 1 năm 1997 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CÁC KHOÁNG SẢN XẾP VÀO LOẠI KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20 tháng 3 năm 1996 và Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 74/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy Bộ Công nghiệp;
Được sự thoả thuận của Bộ Xây dựng, Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành quyết định "Quy định các khoáng sản được xếp vào loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường" để thống nhất áp dụng trong phạm vi cả nước.
Điều 2. Các Bộ, Cơ quan ngang bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
Giã Tấn Dĩnh (Đã ký) |
QUY ĐỊNH
CÁC KHOÁNG SẢN ĐƯỢC XẾP VÀO LOẠI KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 154/QĐ-ĐCKS ngày 23 tháng 01 năm 1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
I. TIÊU CHUẨN CHUNG:
Các khoáng sản được xếp vào loại khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường là các khoáng sản có thành phần hoá học, tính chất cơ lý, cấu tạo, màu sắc hoặc tính chất khác không đạt yêu cầu làm nguyên liệu để chế biến, sản xuất các sản phẩm có giá trị cao hơn vật liệu xây dựng thông thường và có độ phóng xạ dưới mức cho phép đối với sức khoẻ con người.
II. CÁC KHOÁNG SẢN SAU ĐÂY ĐƯỢC XẾP VÀO LOẠI KHOÁNG SẢN LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG:
1. Cát các loại không đạt yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất khuôn đúc, vật liệu chịu lửa, phối liệu sản xuất sứ, gồm và không phải cát trắng thạch anh;
2. Sét các loại không đạt yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất vật liệu chịu lửa, chất tẩy màu, sản xuất ximăng, vật liệu bền axit và không phải là sét dẻo, bentonit, keamzit, caolin;
3. Đá cát kết, đá quarzit không đạt yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, vật liệu chịu lửa (dinat), trợ dung luyện kim và không chứa các khoáng vật kim loại, đá quý, bitum với hàm lượng có ý nghĩa thương mại;
4. Đá phiến, trừ đá phiến lợp và đá phiến cháy;
5. Các loại đá trầm tích, macma, biến chất không chứa các khoáng vật kim loại, kim loại tự sinh, đá quý với hàm lượng có ý nghĩa thương mại, không đạt yêu cầu làm nguyên liệu sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ, nguyên liệu sản xuất phân khoáng, vật liệu chịu lửa, phụ gia sản xuất ximăng;
6. Các loại cuội, sỏi, sạn có thành phần và chất lượng thuộc các loại 3, 4, 5 nói trên, thạch anh và đá ong không chứa các kim loại tự sinh hoặc khoáng vật kim loại với hàm lượng có ý nghĩa thương mại, không đạt yêu cầu làm phụ gia sản xuất ximăng;
7. Các loại đá vôi, sét vôi không đạt yêu cầu làm nguyên liệu cho ngành công nghiệp hoá chất, nguyên liệu sản xuất ximăng, đá ốp lát, đá mỹ nghệ, trợ dung luyện kim và không chứa bitum;
8. Đá đolomit không đạt yêu cầu làm nguyên liệu cho các ngành công nghiệp hoá chất, thuỷ tinh, trợ dung luyện kim, sản xuất vật liệu chịu lửa, sản xuất đá ốp lát, đá mỹ nghệ.
III. ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH:
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày ban hành.
Các quy định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.